tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Quý 1/2019, xuất khẩu điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch

  • Cập nhật : 05/04/2019

Là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu của cả nước, điện thoại và linh kiện chiếm 18,6% tổng kim ngạch, đạt 6,75 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm 2019, riêng tháng 2/2019 đạt 3,46 tỷ USD. Sang tháng 3/2019 ước tính kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vẫn tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu đạt 5,3 tỷ USD nâng kim ngạch quý 1/2019 lên khoảng 12 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2018.

quy 1/2019, xuat khau dien thoai va linh kien dan dau kim ngach

Quý 1/2019, xuất khẩu điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch

Theo số liệu ước tính của Cục XNK (Bộ Công Thương), tháng 3/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện đạt 6,75 tỷ USD, tăng 53,1% so với tháng 2/2019 – đây là tháng tăng thứ 3 liên tiếp kể từ đầu năm đến nay. Nâng kim ngạch quý 1/2019 lên 12 tỷ USD, chiếm 20,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, nhưng so với cùng kỳ giảm 4,3%.

Về thị trường, hai tháng đầu năm 2019, Việt Nam xuất khẩu điện thoại và linh kiện chủ yếu sang thị trường EU, chiếm 18,69%.

Trong số thị trường nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam, thì Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất trên 1,4 tỷ USD, tăng gấp 3,2 lần (tức tăng 225,78%) so với cùng kỳ, riêng tháng 2/2019 Việt Nam cũng đã xuất sang Mỹ 928,13 triệu USD, tăng 96,32% so với tháng 1/2019 và tăng gấp 4,3 lần (tức tăng 329,7%) so với tháng 2/2018.

Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc, đạt 330,2 triệu USD trong tháng 2/2019, giảm 32,36% so với tháng 1/2019 và giảm 9,54% so với tháng 2/2018. Tính chung 2 tháng đã xuất sang Hàn Quốc 818,23 triệu USD, tăng 2,63% so với cùng kỳ.

Đứng thứ ba là thị trường UAE với kim ngạch đạt 669,56 triệu USD, tăng 1,27% so với cùng kỳ. Riêng tháng 2/2019 đạt 287,83 triệu USD, giảm 24,6% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 2,17% so với tháng 2/2018.

Kế đến là các thị trường Áo, Trung Quốc , Đức và Anh – kim ngạch xuất sang những thị trường này đều sụt giảm so với cùng kỳ, trong đó giảm nhiều nhất là thị trường Trung Quốc 74,66% tương ứng với 308,81 triệu USD.

Ngoài ra, Việt Nam còn xuất khẩu sang các thị trường khác nữa như: Thái Lan, Pháp, Nga…

Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường đều có tốc độ sụt giảm, số thị trường này chiếm trên 60%, theo đó xuất sang thị trường Campuchia giảm mạnh 99,56% chỉ với 44,4 nghìn USD.

Đáng chú ý, xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang thị trường Italya tăng đột biến gấp 305,3 lần (tức tăng 30430,24%) so với cùng kỳ, tuy kim ngạch chỉ đạt 186,32 triệu USD, riêng tháng 2/2019 tăng 15,22% so với tháng 1/2019 và tăng gấp 654,96 lần (tức tăng 65396,79%) so với tháng 2/2018 đạt 99,75 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 2 tháng năm 2019

Thị trường

T2/2019 (USD)

+/- so với T1/2019 (%)*

2T/2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Hoa Kỳ

928.131.921

96,32

1.400.904.975

225,78

Hàn Quốc

330.208.500

-32,36

818.236.130

2,63

UAE

287.835.701

-24,6

669.564.019

1,27

Áo

195.983.332

-10,48

414.899.801

-40,49

Trung Quốc

90.562.745

-58,51

308.815.408

-74,66

Đức

153.965.594

38,15

265.412.870

-8,59

Anh

152.900.976

51,07

254.112.151

-15,51

Thái Lan

79.557.018

-43,51

220.389.419

15,1

Pháp

91.562.838

-11,93

195.526.534

27,81

Nga

107.359.752

32,57

188.340.368

4,53

Italy

99.752.923

15,22

186.328.197

30.430,24

Hà Lan

88.686.965

6,35

171.755.388

-21,22

Hồng Kông (TQ)

82.374.710

3,85

161.696.031

-54,87

Ấn Độ

53.668.201

-46,9

154.727.308

21,67

Tây Ban Nha

73.963.315

-4,82

151.668.511

3,64

Thổ Nhĩ Kỳ

49.733.025

-28,17

118.966.268

-23,28

Thụy Điển

79.931.818

215,77

105.245.330

12,78

Brazil

34.999.728

-48,33

102.737.852

-22,4

Australia

66.003.699

96,9

99.524.488

-30,15

Nhật Bản

39.182.802

76,99

61.321.665

-34,81

Israel

39.344.983

91,93

59.868.210

-12,53

Malaysia

30.869.710

21,89

56.195.654

-36,19

Đài Loan

29.470.502

39,54

50.589.385

-34,48

Philippines

17.953.302

-36,76

46.342.314

-40,04

Nam Phi

28.337.155

62,44

45.781.494

-18,58

Indonesia

15.049.511

-45,94

42.890.049

-22

Singapore

22.013.688

36,55

38.135.023

-26,84

Slovakia

18.125.399

33,41

31.711.485

3,91

New Zealand

21.788.753

348,89

26.642.723

5,69

Bồ Đào Nha

12.375.279

6,85

23.957.491

-11,23

Colombia

6.288.482

-39,55

16.692.064

-60,01

Hy Lạp

7.550.253

-8,13

15.768.432

9,36

Ukraine

5.411.069

14,96

10.118.020

-58,76

Mexico

1.519.754

-80,94

9.494.228

135,37

Saudi Arabia

4.812.644

59,04

7.838.640

-32,65

Campuchia

 

-100

44.471

-99,56

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục