Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nguyên liệu nhựa nhập khẩu vào Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 933.057 tấn, tương đương 1,36 tỷ USD, tăng 13,5% về lượng và tăng 7,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.

Pháp là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam ở châu Âu và nước ta đạt được thặng dư thương mại lớn với đối tác quan trọng này.
Năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đạt hơn 3,76 tỷ USD, trong khi nhập khẩu đạt gần 1,34 tỷ USD. Như vậy, năm 2018, nước ta xuất siêu 2,42 tỷ USD sang Pháp.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – Pháp 2 tháng đầu năm 2019 đạt 803,76 triệu USD tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp đạt 574,15 triệu USD, tăng 12,7%; nhập khẩu từ Pháp đạt 229,6 triệu USD, tăng 25,2%.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang Pháp cao gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước (xuất khẩu cả nước tăng 4,2%). Việt Nam xuất siêu hàng hóa sang thị trường Pháp 2 tháng đầu năm nay giảm 11,8% so với cùng kỳ, đạt 344,55 triệu USD.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch, chiếm 34,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Pháp, đạt 195,53 triệu USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp sau đó các nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao như: Giày dép đạt 83,79 triệu USD, chiếm 14,6%, tăng 10,5%; dệt may đạt 78,7 triệu USD, chiếm 13,7%, tăng 8,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 40,32 triệu USD, chiếm 7%, tăng 36,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 20,6 triệu USD, chiếm 3,6%, giảm 10%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp 2 tháng đầu năm nay đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, đáng chú ý nhất là nhóm hàng gạo tuy chỉ đạt 0,05 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì dẫn đầu về mức tăng trưởng 113,1%. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng tốt như: Dây điện và dây cáp điện tăng 74,8%, đạt 0,76 triệu USD; cao su tăng 55,5%, đạt 0,79 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 43,5%, đạt 15,95 triệu USD.
Các nhóm hàng sụt giảm mạnh so với cùng kỳ gồm có: Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 36,7%, đạt 2,85 triệu USD; hạt tiêu giảm 31,3%, đạt 0,4 triệu USD; Cà phê giảm 27,6%, đạt 10,4 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ Pháp có tốc độ tăng trưởng cao 22,8% so với cùng kỳ năm 2018. Hết tháng 2 có 3 nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch từ 10 triệu USD trở lên gồm: Dược phẩm gần 55 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 42,6 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 29,5 triệu USD.
Trong 3 nhóm hàng kể trên, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng duy nhất bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gần 1 triệu USD.
Trong khi dược phẩm và nhóm hàng phương tiện vận tải khác và phụ tùng có mức tăng trưởng rất cao với kết quả lần lượt là 40,3% và gần 102%.
Xuất khẩu sang Pháp 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT:USD
Nhóm hàng | T2/2019 | +/- so với T1/2019 | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 210.612.182 | -42,1 | 574.153.983 | 12,69 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 91.562.838 | -11,93 | 195.526.534 | 27,81 |
Giày dép các loại | 26.901.041 | -52,77 | 83.794.458 | 10,48 |
Hàng dệt, may | 21.252.633 | -63,08 | 78.698.240 | 8,69 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 10.703.592 | -63,86 | 40.321.922 | 36,85 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 4.313.703 | -73,59 | 20.599.429 | -9,97 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 5.707.451 | -51,08 | 17.361.622 | 20,02 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 4.841.301 | -56,43 | 15.951.770 | 43,52 |
Hàng thủy sản | 4.370.502 | -48,84 | 12.913.909 | -14,62 |
Cà phê | 4.377.555 | -26,69 | 10.399.725 | -27,55 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 3.072.107 | -48,55 | 9.042.750 | -12,33 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 2.775.735 | -53,25 | 8.706.954 | 11,62 |
Hạt điều | 1.941.782 | -55,16 | 6.271.791 | 0,27 |
Hàng rau quả | 1.937.288 | -23,84 | 4.463.558 | 15,43 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.386.925 | -47,49 | 4.028.412 | 6,86 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 711.758 | -75,63 | 3.651.745 | 37,47 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.322.044 | -34,71 | 3.346.781 | -13,78 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 995.365 | -57,34 | 3.328.748 | -0,04 |
Sản phẩm từ sắt thép | 936.426 | -54,72 | 3.004.667 | -21,88 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 725.698 | -65,81 | 2.848.130 | -36,66 |
Sản phẩm từ cao su | 498.749 | -68,96 | 2.105.469 | 42,32 |
Sản phẩm gốm, sứ | 184.551 | -83,74 | 1.319.771 | 40,6 |
Cao su | 422.228 | 15,35 | 788.258 | 55,5 |
Dây điện và dây cáp điện | 220.235 | -59,28 | 761.044 | 74,82 |
Hạt tiêu |
| -100 | 402.427 | -31,33 |
Gạo |
| -100 | 51.460 | 113,08 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nguyên liệu nhựa nhập khẩu vào Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 933.057 tấn, tương đương 1,36 tỷ USD, tăng 13,5% về lượng và tăng 7,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Ước tính, cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2019 của Việt Nam thặng dư 536 triệu USD, thấp hơn nhiều so với mức 2,7 tỷ USD của cùng kỳ năm 2018...
Tuy kim ngạch chỉ đạt 14,88 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2019, nhưng so với cùng kỳ nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Ấn Độ lại có tốc độ tăng vượt trội, gấp 5,9 lần (tức tăng 496,78%).
Sau khi sụt giảm ở tháng 2/2019, thì nay sang tháng 3/2019 kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói và thảm đã tăng mạnh trở lại, tăng gấp 2 lần (tức tăng 106,5%) so với tháng trước đạt 45 triệu USD.
Là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu của cả nước, điện thoại và linh kiện chiếm 18,6% tổng kim ngạch, đạt 6,75 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm 2019, riêng tháng 2/2019 đạt 3,46 tỷ USD. Sang tháng 3/2019 ước tính kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vẫn tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu đạt 5,3 tỷ USD nâng kim ngạch quý 1/2019 lên khoảng 12 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3/2019 tăng 48,6% so với tháng 2/1019, nâng kim ngạch quý 1/2019 lên 57,98 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nam Phi trong hai tháng đầu năm 2019 sụt giảm nhẹ (-6,1%) so với cùng kỳ năm 2018, đạt 111,5 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa tháng 3/2019 kim ngạch tăng 61,1% so với tháng 2/2019, nâng kim ngạch xuất khẩu quý 1/2019 ước đạt 58,5 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đan Mạch trong tháng 2/2019 giảm mạnh 63,24% so với tháng 1/2019, đạt 14,7 triệu USD nhưng tính tổng kim ngạch hai tháng đầu năm 2019 có nhích nhẹ 1,48% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 54,6 triệu USD.
Năm 2018, thương mại giữa Việt Nam - Ấn Độ đạt con số ấn tượng trên 10 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu trên 2 tỷ USD. Sang năm 2019 cụ thể là 2 tháng đầu năm con số này đạt 1,2 tỷ USD, trong đó xuất siêu trên 200 triệu USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự