Trong quý 1/2019, kim ngạch xuất khẩu chè sang Pakistan tăng 73,8%, sang Trung Quốc tăng 126,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019, chiếm tới 15,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, trị giá 5,52 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Ước tính kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ trong tháng 3/2019 đạt 3,2 tỷ USD, tăng 52,9% so với tháng 2/2019 và tăng 17,5% so với tháng 3/2018. Tính chung cả quý 1/2019 đạt 8,72 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường lớn cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng cho Việt Nam là Hàn Quốc, Trung Quốc, EU và Nhật Bản; trong đó nhập từ thị trường Trung Quốc trị giá 2,02 tỷ USD, chiếm 36,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập từ Hàn Quốc 1,01 tỷ USD, chiếm 18,3%, tăng 7,4% và nhập từ EU 728,99 triệu USD, chiếm 13,2%, tăng 29,1%; Nhật Bản 720,1 triệu USD, chiếm 13%, tăng 9,9%.
Trong 2 tháng đầu năm nay, nhập khẩu máy móc thiết bị từ 66% trong tổng số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 34% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.
Trong đó, nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Brazil tăng 167%, đạt 3,26 triệu USD; Bỉ tăng 105,2%, đạt 15,74 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 98,2%, đạt 21,37 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 95%, đạt 11,61 triệu USD; Hà Lan tăng 83,2%, đạt 33,31 triệu USD.
Ngược lại, máy móc nhập khẩu sụt giảm mạnh từ một số thị trường như: Ukraine giảm 94,2%, chỉ đạt 0,39 triệu USD; Nga giảm 91,3%, đạt 4,18 triệu USD; Australia giảm 52,4%, đạt 4,7 triệu USD.
Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng 2 tháng đầu năm 2019
Thị trường |
T2/2019 | +/- so tháng 1/2019 (%)* |
2T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 2.092.968.049 | -38,67 | 5.520.421.061 | 13,29 |
Trung Quốc đại lục | 630.734.732 | -54,92 | 2.024.764.346 | 17,82 |
Hàn Quốc | 391.708.331 | -36,56 | 1.011.101.777 | 7,43 |
Nhật Bản | 340.874.042 | -7,23 | 720.099.327 | 9,9 |
Đức | 167.462.022 | -18,57 | 373.947.017 | 51,5 |
Đài Loan (TQ) | 89.197.870 | -35,78 | 228.293.187 | 11,81 |
Mỹ | 63.011.441 | -23,33 | 145.884.571 | 14,26 |
Thái Lan | 66.392.460 | -13,55 | 144.284.324 | 15,81 |
Italia | 36.067.016 | -58,35 | 124.101.196 | 13,44 |
Malaysia | 47.220.566 | -34,73 | 119.644.967 | 1,42 |
Ấn Độ | 33.333.381 | -16,49 | 73.980.738 | 5,91 |
Singapore | 22.248.211 | -43,24 | 61.382.815 | -0,47 |
Thụy Sỹ | 15.789.720 | -21,35 | 36.032.705 | 14,19 |
Indonesia | 15.269.532 | -24,09 | 35.613.018 | 36,67 |
Hồng Kông (TQ) | 11.577.468 | -50,75 | 35.096.059 | 27,87 |
Philippines | 15.557.077 | -17,08 | 34.339.845 | 72,51 |
Anh | 11.752.899 | -46,93 | 33.919.294 | -6,96 |
Hà Lan | 18.186.836 | 20,92 | 33.307.316 | 83,16 |
Pháp | 12.143.167 | -30,75 | 29.538.536 | -3,66 |
Tây Ban Nha | 7.118.960 | -50,03 | 21.365.258 | 98,24 |
Mexico | 9.569.527 | -10,62 | 20.297.927 | 10,4 |
Phần Lan | 8.974.627 | -8,61 | 18.794.788 | -3,65 |
Hungary | 4.238.280 | -68,82 | 17.872.810 | -6,19 |
Áo | 10.925.934 | 107,56 | 16.190.491 | 23,47 |
Bỉ | 7.022.543 | -18,84 | 15.738.642 | 105,16 |
Thụy Điển | 4.347.760 | -58,93 | 14.983.073 | -18,47 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4.715.931 | -31,61 | 11.611.411 | 94,96 |
Séc | 5.081.379 | 34,87 | 9.721.183 | -27,53 |
Ba Lan | 3.781.401 | -34,99 | 9.597.789 | -7,99 |
Israel | 2.707.630 | -44,72 | 7.607.287 | 80,39 |
Đan Mạch | 1.714.579 | -64,03 | 6.484.936 | -14,56 |
Na Uy | 3.068.748 | -8,95 | 6.439.151 | -9,03 |
Canada | 1.875.319 | -43,81 | 5.212.990 | 10,65 |
Australia | 1.308.309 | -61,36 | 4.703.484 | -52,42 |
Nga | 2.113.803 | 3,27 | 4.182.938 | -91,31 |
Ireland | 2.144.994 | 66,99 | 3.429.535 | 2,88 |
Brazil | 678.378 | -73,39 | 3.263.181 | 167 |
New Zealand | 759.313 | -47,98 | 2.219.108 | -6,89 |
Belarus | 388.598 | -26,56 | 917.748 | 36,31 |
Ukraine | 250.127 | 80,86 | 388.426 | -94,15 |
U.A.E | 154.644 | -21,83 | 352.466 | 8,29 |
Nam Phi | 82.230 | 177,22 | 111.891 | 51,29 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Trong quý 1/2019, kim ngạch xuất khẩu chè sang Pakistan tăng 73,8%, sang Trung Quốc tăng 126,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu ước tính từ Cục XNK (Bộ Công Thương) kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm gốm sứ trong tháng 3/2019 đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 47,4% so với tháng 2/2019 đạt khoảng 40 triệu USD.
Đây là tháng tăng đầu tiên sau khi suy giảm hai tháng liên tiếp.
Sau khi sụt giảm ở tháng 2/2019, sang tháng 3/2019 kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm đã lấy lại đà tăng trưởng với mức tăng mạnh 81,9% so với tháng 2/2019 đạt khoảng 90 triệu USD.
Quý 1/2019 nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện ước đạt 11,7 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
2 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu nhóm hàng vải đạt 1,79 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nguyên liệu nhựa nhập khẩu vào Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 933.057 tấn, tương đương 1,36 tỷ USD, tăng 13,5% về lượng và tăng 7,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Ước tính, cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2019 của Việt Nam thặng dư 536 triệu USD, thấp hơn nhiều so với mức 2,7 tỷ USD của cùng kỳ năm 2018...
Tuy kim ngạch chỉ đạt 14,88 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2019, nhưng so với cùng kỳ nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Ấn Độ lại có tốc độ tăng vượt trội, gấp 5,9 lần (tức tăng 496,78%).
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự