Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Sau khi sụt giảm ở tháng 2/2019, thì nay sang tháng 3/2019 kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói và thảm đã tăng mạnh trở lại, tăng gấp 2 lần (tức tăng 106,5%) so với tháng trước đạt 45 triệu USD.
Nâng kim ngạch 3 tháng đầu năm 2019 lên 113 triệu USD, tăng 43,8% so với cùng kỳ năm 2018, số liệu ước tính từ Cục XNK (Bộ Công Thương).
Về thị trường, hai tháng đầu năm 2019, Việt Nam xuất khẩu sản phẩm mây tre cói và thảm chủ yếu sang thị trường EU, chiếm 37,32%.
Trong số thị trường nhập khẩu sản phẩm mây, tre cói của Việt Nam, thì Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất 18,2 triệu USD, tăng 58,19 so với cùng kỳ, riêng tháng 2/2019 Việt Nam cũng đã xuất sang Mỹ 5,89 triệu USD, giảm 52,19% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 28,94% so với tháng 2/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, đạt 3,31 triệu USD trong tháng 2/2019, giảm 43,58% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 8,17% so với tháng 2/2018. Tính chung 2 tháng đã xuất sang Nhật Bản 9,19 triệu USD, tăng 13,67% so với cùng kỳ.
Đứng thứ ba là thị trường Anh, đáng chú ý tuy kim ngạch chỉ đạt 4,25 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ xuất khẩu hàng mây, tre, cói của Việt Nam sang thị trường này lại tăng khá, gấp 2,4 lần (tức tăng 138,47%), riêng tháng tháng 2/2019 kim ngạch xuất sang Anh sụt giảm 40,09% so với tháng 1/2019 tương ứng với 1,59 triệu USD, nhưng nếu so với tháng 2/2018 thì tăng gấp 2,6 lần (tức tăng 157,62%).
Kế đến là các thị trường Đức, Tây Ban Nha, Pháp… Nhìn chung, 2 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói của Việt Nam sang cấc thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường này chiếm 65% trong đó phải kể đến thị trường Ấn Độ, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,2 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng vượt trội, gấp 7,8 lần (tức tăng 682,3), riêng tháng 2/2019 kim ngạch đạt 418 nghìn USD, giảm 49,68% so với tháng 1/2019 nhưng tăng gấp 6,6 lần (tức tăng 561,66%) so với tháng 2/2018.
Ngoài ra, xuất khẩu sang thị trường Nga cũng có tốc độ tăng mạnh, tăng gấp 4,4 lần (tức tăng 343,74%) đạt 481,14 nghìn USD, riêng tháng 2/2019 giảm 63,76% nhưng tăng gấp 4,5 lần (tức tăng 350,09%) so với tháng 2/2018 đạt 127,99 nghìn USD. Đối với hai thị trường Tây Ban Nha và Bỉ cũng có tốc độ tăng khá, đều tăng gấp trên 2 lần, đạt lần lượt 3,86 triệu USD và 1,22 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Brazil giảm mạnh 49,95% tương ứng với 164,9 nghìn USD, riêng tháng 2/2019 giảm 78,34% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 35,89% so với tháng 2/2018 tương ứng với 29,37 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm 2 tháng năm 2019
Thị trường | T2/2019 (USD) | +/- so với T1/2019 (%)* | 2T/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Mỹ | 5.893.757 | 28,94 | 18.204.033 | 58,19 |
Nhật Bản | 3.316.156 | 8,17 | 9.193.693 | 13,67 |
Anh | 1.593.829 | 157,62 | 4.254.343 | 138,47 |
Đức | 1.521.281 | -18,34 | 4.224.923 | -28,35 |
Tây Ban Nha | 1.312.146 | 78,85 | 3.864.395 | 160,52 |
Pháp | 711.758 | -15,69 | 3.651.745 | 37,47 |
Hà Lan | 914.652 | 31,21 | 2.852.267 | 2,54 |
Australia | 618.278 | -36,34 | 2.572.750 | 24,66 |
Canada | 505.236 | -27,91 | 1.551.714 | -10,73 |
Hàn Quốc | 419.404 | -34,53 | 1.520.281 | -17 |
Italy | 744.742 | 121,78 | 1.401.077 | 62,17 |
Trung Quốc | 418.515 | 21,9 | 1.333.030 | 2,78 |
Ấn Độ | 418.083 | 561,66 | 1.248.952 | 682,3 |
Đan Mạch | 138.847 | -40,38 | 1.240.223 | 27,15 |
Bỉ | 452.001 | 94,83 | 1.225.633 | 114,71 |
Thụy Điển | 324.287 | -32,92 | 1.105.190 | -17,1 |
Ba Lan | 227.585 | -34,48 | 791.398 | -20,28 |
Đài Loan | 294.892 | 47,63 | 546.807 | -9,72 |
Nga | 127.991 | 350,09 | 481.149 | 343,74 |
Brazil | 29.371 | 35,89 | 164.952 | -49,95 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Theo số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019, chiếm tới 15,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, trị giá 5,52 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2018.
2 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu nhóm hàng vải đạt 1,79 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nguyên liệu nhựa nhập khẩu vào Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 933.057 tấn, tương đương 1,36 tỷ USD, tăng 13,5% về lượng và tăng 7,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Ước tính, cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2019 của Việt Nam thặng dư 536 triệu USD, thấp hơn nhiều so với mức 2,7 tỷ USD của cùng kỳ năm 2018...
Tuy kim ngạch chỉ đạt 14,88 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2019, nhưng so với cùng kỳ nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Ấn Độ lại có tốc độ tăng vượt trội, gấp 5,9 lần (tức tăng 496,78%).
Là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu của cả nước, điện thoại và linh kiện chiếm 18,6% tổng kim ngạch, đạt 6,75 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm 2019, riêng tháng 2/2019 đạt 3,46 tỷ USD. Sang tháng 3/2019 ước tính kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vẫn tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu đạt 5,3 tỷ USD nâng kim ngạch quý 1/2019 lên khoảng 12 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3/2019 tăng 48,6% so với tháng 2/1019, nâng kim ngạch quý 1/2019 lên 57,98 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ.
Pháp là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam ở châu Âu và nước ta đạt được thặng dư thương mại lớn với đối tác quan trọng này.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nam Phi trong hai tháng đầu năm 2019 sụt giảm nhẹ (-6,1%) so với cùng kỳ năm 2018, đạt 111,5 triệu USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự