Chỉ trong 11 tháng, có tới 13 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 3 nhóm so với cùng kỳ 2017.

Xuất khẩu nhóm hàng giày dép trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 16,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu nhóm hàng giày dép ra thị trường nước ngoài đạt 853,78 triệu USD, giảm mạnh 51,7% so với tháng trước đó nhưng tăng 2% so với tháng 2/2018. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 16,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Ước tính xuất khẩu giày dép tháng 3/2019 đạt 1,35 tỷ USD, nâng kim ngạch xuất khẩu cả 3 tháng đầu năm 2019 lên gần 3,98 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm trước. .
Xét về thị trường, trong 2 tháng đầu năm 2019, Mỹ là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam, Cụ thể, xuất sang Mỹ đạt 918,64 triệu USD, chiếm 35% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 2/2019 xuất sang thị trường này đạt 298,61 triệu USD, giảm mạnh 51,9% so với tháng 1/2019..
Xuất sang thị trường lớn thứ 2 là EU đạt 687,93 triệu USD, chiếm 26,2%, tăng 7,9%; Tiếp theo là thị trường Trung Quốc đạt 309,27 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 36,5%; Xuất sang Nhật Bản đạt 182,5 triệu USD, chiếm 7%, tăng 13,4%.
Giày dép xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt trên 57 triệu USD, tăng mạnh 42,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong số rất nhiều thị trường xuất khẩu giày dép trong 2 tháng đầu năm, thì có 80% số thị trường tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại 20% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.
Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Hy Lạp tăng 133,8%, đạt 3,71 triệu USD; Indonesia tăng 112%, đạt 12,42 triệu USD; Nga tăng 78,7%, đạt 16,05 triệu USD; Hungary tăng 77,8%, đạt 0,1 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 63,4%, đạt 0,66 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giày dép sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Achentina giảm 36,2%, đạt 10,27 triệu USD; Áo giảm 28,8%, đạt 2,92 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 27,1%, đạt 2,38 triệu USD; Séc giảm 24,7%, đạt 9,14 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | T2/2019 | +/- so với T1/2019 (%)* | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 853.777.143 | -51,74 | 2.625.479.109 | 16,51 |
Mỹ | 298.609.656 | -51,86 | 918.635.197 | 14,8 |
Trung Quốc đại lục | 121.983.488 | -34,91 | 309.274.417 | 36,53 |
Nhật Bản | 56.526.814 | -55,15 | 182.497.778 | 13,36 |
Bỉ | 51.574.041 | -49,42 | 153.508.739 | 22,31 |
Đức | 42.846.493 | -53,45 | 134.811.114 | 6,88 |
Hàn Quốc | 33.040.754 | -46,82 | 95.143.093 | 14,56 |
Hà Lan | 26.518.000 | -60,9 | 94.252.624 | 13,61 |
Anh | 32.014.199 | -48,54 | 94.099.368 | -3,51 |
Pháp | 26.901.041 | -52,77 | 83.794.458 | 10,48 |
Canada | 16.502.344 | -49,86 | 49.410.198 | 38,31 |
Mexico | 14.050.674 | -55,45 | 45.581.622 | 33,27 |
Italia | 8.978.447 | -73,15 | 42.419.749 | -6,79 |
Australia | 12.877.977 | -49,53 | 38.391.749 | 23,97 |
Tây Ban Nha | 4.567.736 | -82,89 | 31.033.654 | -15,57 |
Hồng Kông (TQ) | 10.644.969 | -34,56 | 26.909.626 | 5,6 |
Brazil | 8.755.909 | -47,07 | 25.159.257 | 10,77 |
Đài Loan (TQ) | 8.807.596 | -24,27 | 20.435.565 | 2,75 |
Panama | 5.414.290 | -62,88 | 20.005.291 | 54,04 |
Ấn Độ | 4.549.049 | -67,02 | 18.308.841 | 30,09 |
Slovakia | 3.367.746 | -76,53 | 17.715.839 | 63,33 |
Nga | 4.102.005 | -65,69 | 16.049.552 | 78,71 |
U.A.E | 4.598.961 | -59,2 | 15.870.999 | 35,76 |
Chile | 3.954.239 | -61,04 | 14.044.442 | -5,32 |
Nam Phi | 4.343.038 | -54,85 | 13.961.330 | 11,23 |
Indonesia | 6.409.320 | 6,5 | 12.416.334 | 111,95 |
Thái Lan | 5.210.181 | -19,76 | 11.693.853 | 51,61 |
Philippines | 3.775.082 | -48,11 | 11.049.914 | 35,06 |
Malaysia | 4.235.353 | -37,05 | 10.963.405 | 41,73 |
Singapore | 4.595.019 | -26,84 | 10.877.652 | 3,72 |
Achentina | 3.247.828 | -53,78 | 10.274.179 | -36,16 |
Thụy Điển | 1.041.634 | -87,58 | 9.334.326 | 17,85 |
Séc | 2.045.951 | -71,15 | 9.138.663 | -24,72 |
New Zealand | 1.246.814 | -67,53 | 5.084.105 | 41,81 |
Israel | 1.025.626 | -74,68 | 5.075.725 | 13,59 |
Đan Mạch | 839.613 | -76,46 | 4.406.179 | -11,06 |
Thụy Sỹ | 373.390 | -90,27 | 4.210.748 | 33,07 |
Na Uy | 1.224.631 | -58,5 | 4.175.346 | 14,82 |
Hy Lạp | 2.084.268 | 28,34 | 3.708.271 | 133,78 |
Ba Lan | 957.117 | -64,23 | 3.632.664 | 7,15 |
Áo | 447.379 | -81,94 | 2.924.844 | -28,84 |
Phần Lan | 285.714 | -86,38 | 2.383.453 | 28,28 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.043.096 | -22,08 | 2.381.856 | -27,06 |
Ukraine | 137.005 | -78,04 | 760.968 | 59,21 |
Bồ Đào Nha | 138.049 | -73,61 | 661.184 | 63,37 |
Hungary |
| -100 | 102.260 | 77,81 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Chỉ trong 11 tháng, có tới 13 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 3 nhóm so với cùng kỳ 2017.
Trong số các thị trường nhập khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm nay, có 67% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt trên 10,7 triệu tấn, tương đương 7,24 tỷ USD.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Ba Lan liên tục tăng trưởng mạnh, 11 tháng đầu năm 2018, kim ngạch tăng 73,3%.
11 tháng đầu năm 2018 lượng dầu thô xuất khẩu của cả nước đạt 3,61 triệu tấn, giảm 42,4% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch đạt 2,04 tỷ USD, giảm 21,5%.
Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3,85 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2018 đạt 319 triệu USD, giảm 4,19% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,19% so với cùng tháng năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu tháng 11/2018 tăng so với tháng trước đó – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp kể từ tháng 9/2018 đến nay.
Trong số thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 28,23% tỷ trọng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng 10 tháng đầu năm 2018 đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 1,42 tỷ USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự