tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Sản lượng và trị giá xuất khẩu cà phê của VN sang Đan Mạch giảm trong 2T/2019

  • Cập nhật : 30/03/2019

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đan Mạch trong tháng 2/2019 giảm mạnh 63,24% so với tháng 1/2019, đạt 14,7 triệu USD nhưng tính tổng kim ngạch hai tháng đầu năm 2019 có nhích nhẹ 1,48% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 54,6 triệu USD.

san luong va tri gia xuat khau ca phe cua vn sang dan mach giam trong 2t/2019

Sản lượng và trị giá xuất khẩu cà phê của VN sang Đan Mạch giảm trong 2T/2019

Tính riêng táng 2/2019, tất cả các nhóm hàng xuất sang Đan Mạch đều có trị giá sụt giảm. Giảm mạnh nhất là sản phẩm mây, tre, cói, thảm với (-87,39%) so với tháng trước đó, chỉ đạt 138.847 USD. Theo sát là nhóm hàng đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận với mức giảm (-86,42%) đạt 64.415 USD. Đây là mặt hàng có trị giá thấp nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đan Mạch trong tháng 2/2019. Tiếp đến là mặt hàng giày dép các loại với mức giảm (-76,46%) đạt 839.613 USD. Sản phẩm gốm, sứ cũng sụt giảm tới (-70,92%) đạt 251.986 USD.

Có thể nói mặt hàng cà phê trong hai tháng đầu năm xuất sang một số thị trường đều bị sụt giảm cả về lượng và trị giá, trong đó có Mexico và Đan Mạch. Nước này đã giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam đẩy lượng giảm (-47,26%) đạt 231 tấn và trị giá giảm (-51,87%) đạt 400.713 USD.

Hàng dệt, may là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất (20,12%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đan Mạch trong hai tháng đầu năm 2019, đạt 11 triệu USD, giảm nhẹ 5,26% so với cùng kỳ năm ngoái.

Bên cạnh các nhóm hàng có trị giá xuất khẩu giảm, gỗ và sản phẩm gỗ lại là mặt hàng có trị giá tăng khá trong hai tháng đầu năm 2019 với (45,36%) so với cùng kỳ năm 2018, mặc dù chỉ có thị phần nhỏ (10,17%) đạt 5,6 triệu USD.

 

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đan Mạch 2 tháng năm 2019

Mặt hàng

2T/2019

+/- so với cùng kỳ

2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

54.682.747

 

1,48%

Hàng thủy sản

 

5.744.690

 

8,72%

Cà phê

231

400.713

-47,26%

-51,87%

Sản phẩm từ chất dẻo

 

2.187.050

 

-6,34%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

1.000.690

 

-42,70%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

1.240.223

 

27,15%

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

5.563.518

 

45,36%

Hàng dệt, may

 

11.004.884

 

-5,26%

Giày dép các loại

 

4.406.179

 

-11,06%

Sản phẩm gốm, sứ

 

1.118.563

 

-1,31%

Sản phẩm từ sắt thép

 

2.059.367

 

2,78%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

3.286.539

 

-25,72%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

927.287

 

6,08%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

538.901

 

-44,19%

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục