tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Hàng dệt may xuất khẩu 3 tháng đầu năm ước đạt gần 7,3 tỷ USD

  • Cập nhật : 29/03/2019

Ước kim ngạch xuất khẩu dệt may 3 tháng đầu năm đạt 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.

hang det may xuat khau 3 thang dau nam uoc dat gan 7,3 ty usd

Hàng dệt may xuất khẩu 3 tháng đầu năm ước đạt gần 7,3 tỷ USD

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 2/2019 đạt 1,31 tỷ USD, giảm 60,3% so với tháng 1/2019 và giảm 19,7% so với cùng tháng năm 2018.

Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng dệt may của cả nước đạt 4,6 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

Ước tính kim ngạch xuất khẩu dệt may tháng 3/2019 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 106,4% so với tháng 2/2019 và tăng 15,9% so với tháng 3/2018, đưa kim ngạch cả 3 tháng đầu năm lên 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.

Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 46,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 2,14 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng tháng 2/2019 xuất khẩu đạt 554,67 triệu USD, giảm 65,1% so với tháng 1/2019 và giảm 28% so với tháng 2/2018.

Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 12,6%, đạt 577,89 triệu USD, tăng 7,6%; sang EU chiếm 12,1%, đạt 556,61 triệu USD, tăng 3,1%; sang Hàn Quốc chiếm 10,3%, đạt 473,62 triệu USD, tăng 6,6%.

Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 206,17 triệu USD, tăng 51,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy có tới 67% số thị trường tăng kim ngạch, còn lại 33% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Ghana tuy kim ngạch chỉ đạt 2,55 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng đột biến gấp 36,2 lần; Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng trên 100% kim ngạch như: Angola tăng 639,3%, đạt 6,61 triệu USD; Nigeria tăng 550,2%, đạt 10,2 triệu USD; Ai Cập tăng 127,6%, đạt 1,17 triệu USD; Lào tăng 143,8%, đạt 1,08 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Hungary giảm 74,7%, đạt 0,13 triệu USD; Phần Lan giảm 44,5%, đạt 1,07 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 44%, đạt 3,18 triệu USD; Hy Lạp giảm 42,3%, đạt 0,64 triệu USD.

 

Xuất khẩu hàng dệt may 2 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

T2/2019

+/- so với T1/2019(%)

2T/2019

+/- so với cùng kỳ (%)

Tổng kim ngạch XK

1.308.237.525

-60,29

4.599.471.908

11,77

Mỹ

554.673.779

-65,14

2.142.615.893

9,38

Nhật Bản

179.640.156

-54,88

577.888.499

7,61

Hàn Quốc

147.934.041

-54,6

473.620.802

6,55

Trung Quốc đại lục

79.623.441

-36,33

204.252.694

15,46

Anh

29.197.477

-65,33

113.325.007

6,07

Đức

23.492.396

-69,9

101.476.490

-6,19

Canada

26.895.671

-61

95.414.935

29,28

Hà Lan

22.626.298

-65,19

87.586.694

9,94

Campuchia

30.122.000

-46,11

86.018.621

56,19

Pháp

21.252.633

-63,08

78.698.240

8,69

Tây Ban Nha

14.267.507

-70,84

63.233.935

-5,9

Indonesia

14.158.302

-49,19

42.026.640

95,88

Bỉ

10.427.514

-66,39

41.366.975

27,53

Đài Loan (TQ)

13.609.921

-50,5

41.099.229

29,21

Australia

11.388.178

-58,22

38.624.288

29,29

Hồng Kông (TQ)

11.891.271

-54,55

38.013.868

21,51

Italia

11.865.800

-47,45

34.372.838

8,15

Thái Lan

10.953.067

-43,6

30.374.895

72,37

Nga

5.446.067

-71

24.221.915

94,8

Chile

7.041.014

-55,24

22.772.112

63,16

Malaysia

5.425.445

-45,03

15.289.526

23,23

Mexico

3.586.030

-68,43

14.930.474

23,16

Philippines

4.822.310

-48,44

14.177.710

25,21

Bangladesh

3.018.264

-72,02

13.804.381

94,29

Singapore

4.304.844

-50,96

13.076.348

-11,15

Thụy Điển

3.292.185

-60,3

11.584.440

-7,16

Đan Mạch

2.696.204

-67,55

11.004.884

-5,26

Ấn Độ

3.241.980

-57,61

10.859.722

82,81

Nigeria

3.430.940

-49,32

10.200.496

550,24

U.A.E

3.011.793

-56,28

9.815.071

-13,43

Brazil

2.785.158

-57,71

9.365.178

-4,06

Ba Lan

1.622.590

-70,84

7.186.581

-17,03

Angola

2.374.252

-43,96

6.610.872

639,3

Saudi Arabia

1.779.124

-61,01

6.341.524

7,94

Nam Phi

1.188.495

-69,34

5.054.879

26,52

Myanmar

1.578.461

-38

4.124.287

35,45

New Zealand

1.720.081

-28,32

4.112.703

57,07

Israel

724.096

-74,15

3.513.300

-5,3

Thổ Nhĩ Kỳ

1.041.870

-51,18

3.175.925

-44,04

Na Uy

392.111

-85,65

3.123.986

-35,9

Áo

1.031.539

-50,5

3.115.576

5,21

Ghana

2.546.427

 

2.547.998

3.521,17

Panama

640.398

-61,87

2.315.869

0,64

Achentina

555.155

-67,95

2.287.509

-40,54

Séc

323.519

-76,02

1.647.945

-8,98

Ai Cập

376.161

-52,42

1.166.723

127,56

Thụy Sỹ

402.553

-42,96

1.108.278

-41,54

Lào

417.113

-37,4

1.083.411

143,76

Phần Lan

375.634

-45,57

1.065.818

-44,53

Hy Lạp

225.634

-45,82

642.055

-42,26

Ukraine

80.632

-69,39

341.577

-21,95

Slovakia

26.776

-81,11

168.519

26,41

Hungary

 

-100

132.982

-74,69

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục