Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nam Phi trong hai tháng đầu năm 2019 sụt giảm nhẹ (-6,1%) so với cùng kỳ năm 2018, đạt 111,5 triệu USD.

3 tháng đầu năm, ước xuất khẩu 477 tấn cà phê, tương đương 830 triệu USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 23,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 317.148 tấn cà phê, thu về trên 551,76 triệu USD, giảm 3,8% về lượng và giảm 14% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 3/2019 xuất khẩu cà phê ước đạt 160 tấn, tương đương 278 triệu USD, tăng 39% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 2/2019. Tính chung cả 3 tháng đầu năm, ước xuất khẩu 477 tấn cà phê, tương đương 830 triệu USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 23,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 3/2019 đạt 1.738 USD/tấn, tăng 0,2% so với tháng 2/2019, nhưng giảm 9,7% so với tháng 3/2018. Tính trung bình 3 tháng đầu năm, giá cà phê xuất khẩu đạt 1.739 USD/tấn, giảm 10% so với cùng kỳ.
Các nước EU là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm, chiếm trên 44,4% trong tổng lượng và chiếm 42% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 140.813 tấn, tương đương 231,74 triệu USD, tăng 4,4% về lượng nhưng giảm 7,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong khối EU, xuất khẩu chủ yếu sang Đức, Italia và Tây Ban Nha, riêng 3 thị trường này đã chiếm trên 70% trong tổng lượng cà phê xuất sang EU.
Đứng sau thị trường EU là Mỹ chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. đạt 30.647 tấn, trị giá 53,25 triệu USD, giảm 17,2% về lượng và giảm 26,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Tiếp đến thị trường các nước Đông Nam Á chiếm 7,9% trong tổng lượng và chiếm 9,2% tổng kim ngạch, đạt 25.016 tấn, tương đương 50,75 triệu USD, giảm 46,8% về lượng và giảm 45,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, một số thị trường giảm mạnh gồm có: Indonesia giảm 87% cả về lượng và kim ngạch, đạt 3.730 tấn, tương đương 7,01 triệu USD; Mexico giảm 74% về lượng và giảm 75,7% về kim ngạch; Nam Phi giảm 53,8% về lượng và giảm 62,7% về kim ngạch; New Zealand giảm 63,7% về lượng và giảm 58,8% về kim ngạch.
Tuy nhiên, có một số thị trường xuất khẩu tăng mạnh như: Malaysia tăng 67,2% về lượng và tăng 37,3% về kim ngạch, đạt 8.793 tấn, trị giá 14,19 triệu USD; Canada tăng 45,4% về lượng và tăng 34% về trị giá, đạt 1.291 tấn, trị giá 2,37 triệu USD; Trung Quốc tăng 33,9% về lượng và tăng 21,1% về trị giá, đạt 6.924 tấn, trị giá 16,18 triệu USD.
Xuất khẩu cà phê 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 317.148 | 551.762.064 | -3,84 | -14 |
Đức | 41.208 | 68.218.464 | -17,11 | -24,42 |
Mỹ | 30.647 | 53.253.318 | -17,19 | -26,32 |
Italia | 29.495 | 48.374.926 | 18,68 | 3,1 |
Tây Ban Nha | 24.407 | 39.632.511 | 28,73 | 11,27 |
Nga | 19.224 | 35.844.754 | 19,99 | 12,75 |
Nhật Bản | 18.058 | 32.394.537 | -3,36 | -13,77 |
Bỉ | 16.801 | 27.272.563 | 19,11 | 7,36 |
Philippines | 11.395 | 25.929.394 | -2,11 | 11,23 |
Anh | 11.723 | 19.142.359 | 27,11 | 9,98 |
Algeria | 10.817 | 17.503.823 | -22,93 | -33,8 |
Trung Quốc | 6.924 | 16.184.737 | 33,85 | 21,1 |
Malaysia | 8.793 | 14.192.647 | 67,2 | 37,31 |
Hàn Quốc | 6.120 | 11.253.148 | -6,66 | -13,52 |
Pháp | 6.637 | 10.399.725 | -15,02 | -27,55 |
Ấn Độ | 6.147 | 8.608.447 | -6,47 | -30,7 |
Indonesia | 3.730 | 7.009.260 | -86,99 | -87,09 |
Bồ Đào Nha | 3.160 | 5.251.852 | 9,91 | -1,79 |
Ba Lan | 2.572 | 4.762.680 | 11,97 | -13,93 |
Australia | 2.194 | 4.321.454 | -40,38 | -38,48 |
Hy Lạp | 2.158 | 3.517.953 | -15,04 | -24,78 |
Ai Cập | 1.951 | 3.136.325 | -7,32 | -17,6 |
Israel | 1.167 | 3.070.091 | 32,61 | -1,02 |
Hà Lan | 1.726 | 3.038.557 | 14 | -10,32 |
Mexico | 1.763 | 2.846.068 | -73,97 | -75,73 |
Thái Lan | 834 | 2.730.056 | -32,08 | -27,28 |
Canada | 1.291 | 2.366.180 | 45,38 | 33,95 |
Romania | 695 | 1.729.841 | 39,84 | 6,77 |
Nam Phi | 906 | 1.389.327 | -53,78 | -62,67 |
Singapore | 159 | 533.898 | 6,71 | 5,78 |
New Zealand | 210 | 428.839 | -63,67 | -58,78 |
Đan Mạch | 231 | 400.713 | -47,26 | -51,87 |
Campuchia | 105 | 353.754 | -11,76 | -35,84 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nam Phi trong hai tháng đầu năm 2019 sụt giảm nhẹ (-6,1%) so với cùng kỳ năm 2018, đạt 111,5 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa tháng 3/2019 kim ngạch tăng 61,1% so với tháng 2/2019, nâng kim ngạch xuất khẩu quý 1/2019 ước đạt 58,5 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đan Mạch trong tháng 2/2019 giảm mạnh 63,24% so với tháng 1/2019, đạt 14,7 triệu USD nhưng tính tổng kim ngạch hai tháng đầu năm 2019 có nhích nhẹ 1,48% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 54,6 triệu USD.
Năm 2018, thương mại giữa Việt Nam - Ấn Độ đạt con số ấn tượng trên 10 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu trên 2 tỷ USD. Sang năm 2019 cụ thể là 2 tháng đầu năm con số này đạt 1,2 tỷ USD, trong đó xuất siêu trên 200 triệu USD.
Mexico hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam tại Mỹ Latinh và ngược lại, Việt Nam hiện là thị trường lớn thứ tám của Mexico ở châu Á. Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mexico hai tháng đầu năm 2019 tăng nhẹ 11,15% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 321,6 triệu USD.
Xuất khẩu nhóm hàng giày dép trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 16,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Ước kim ngạch xuất khẩu dệt may 3 tháng đầu năm đạt 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Canada trong tháng 2/2019 sụt giảm gần 40% so với tháng 1/2019, nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả hai tháng đầu năm lại tăng 36,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 506,8 triệu USD.
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/3/2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 53.400 tấn, trị giá 144,72 triệu USD, tăng 27,9% về lượng, nhưng giảm 8,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Những tháng đầu năm 2019, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Nga, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 7,3 lần.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự