Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 1/2019 đạt 370 triệu USD, giảm 0,43% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,26% so với cùng tháng năm ngoái.

Xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó, tăng mạnh ở thị trường Bồ Đào Nha.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng cuối năm 2018 xuất khẩu nhóm hàng giày dép của Việt Nam ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 3,5% so với tháng 11/2018 và cũng tăng 7,6% so với cùng tháng năm 2017, đạt gần 1,58 tỷ USD. Cộng chung cả năm 2018 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng 10,8% so với năm 2017, đạt 16,24 tỷ USD, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Mỹ là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại giày dép của Việt Nam, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của cả nước, đạt 5,82 tỷ USD, tăng 13,9% so với năm 2017. Riêng tháng cuối năm 2018 kim ngạch tăng 13% so với tháng 11/2018 và tăng 9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 562,35 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép sang thị trường EU – thị trường lớn thứ 2 chiếm 28,7%, đạt 4,66 tỷ USD, tăng 1,1% so với năm trước đó. Trong khối EU, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Bỉ đạt 976,98 triệu USD, tăng 7,7%; Đức đạt 944,06 triệu USD, giảm 4,9%; Hà Lan đạt 640,09 triệu USD, tăng 9,8%; Pháp đạt 488,9 triệu USD, giảm 4,4%; Hà Lan đạt 640,09 triệu USD, tăng 9,8%.
Đứng thứ 3 về kim ngạch, sau thị trường Mỹ và EU là thị trường Trung Quốc, với mức tăng rất mạnh 30,8% so với năm 2017, đạt 1,49 tỷ USD, chiếm 9,2%; riêng tháng cuối năm 2018 đạt 139,53 triệu USD, giảm 10,5% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 36,9% so với tháng 12/2017.
Giày dép xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam, đạt 328,59 triệu USD, tăng 23,2% so với năm 2017.
Trong năm 2018, xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Bồ Đào Nha tăng 91,7%, đạt 5,88 triệu USD; Ấn Độ tăng 52,7%, đạt 103,68 triệu USD; Thái Lan tăng 40,4%, đạt 65,88 triệu USD.
Tuy nhiên có 2 thị trường xuất khẩu sụt giảm kim ngạch ở mức 2 con số so với năm 2017 đó là: Đan Mạch giảm 24%, đạt 33,77 triệu USD; Áo giảm 22,7%, đạt 25,91 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T12/2018 | +/- so với T11/2018 (%)* | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 1.579.833.986 | 3,47 | 16.238.131.383 | 10,83 |
Mỹ | 562.354.446 | 13 | 5.823.371.892 | 13,89 |
Trung Quốc | 139.525.965 | -10,48 | 1.492.082.167 | 30,81 |
Bỉ | 102.011.593 | -0,25 | 976.982.960 | 7,66 |
Đức | 99.184.611 | -1,2 | 944.063.664 | -4,89 |
Nhật Bản | 85.368.660 | 10,71 | 852.766.834 | 13,55 |
Anh | 54.834.641 | 3,74 | 640.525.029 | -7,01 |
Hà Lan | 59.494.463 | -5,31 | 640.094.267 | 9,82 |
Hàn Quốc | 44.638.483 | -3,22 | 493.983.924 | 22,66 |
Pháp | 39.380.426 | -1,5 | 488.900.483 | -4,44 |
Canada | 32.347.816 | -1,18 | 330.253.193 | 12,91 |
Italia | 41.003.636 | 20,85 | 317.908.560 | 3,58 |
Mexico | 24.757.144 | 2,12 | 274.528.205 | -4,87 |
Tây Ban Nha | 29.460.889 | 3,64 | 264.146.715 | 2,31 |
Australia | 22.481.908 | -16,31 | 253.941.705 | 12,69 |
Hồng Kông (TQ) | 20.362.117 | -13,57 | 186.672.690 | 5,82 |
Brazil | 15.621.925 | 8,32 | 168.149.937 | -1,82 |
Chile | 8.041.706 | -38 | 141.646.094 | 3,64 |
Đài Loan (TQ) | 14.689.105 | -14,97 | 135.256.147 | -0,27 |
Nga | 13.540.564 | -16,71 | 122.380.906 | 19,88 |
Panama | 10.627.846 | 9,87 | 116.387.648 | -0,11 |
U.A.E | 14.898.994 | 78,91 | 116.265.090 | -6,14 |
Nam Phi | 8.611.540 | 17,62 | 108.797.914 | 3,1 |
Slovakia | 9.944.981 | -8,96 | 105.173.541 | 7,52 |
Ấn Độ | 11.400.197 | 27,84 | 103.678.481 | 52,68 |
Achentina | 5.008.052 | 12,27 | 89.622.388 | 10,1 |
Singapore | 9.298.718 | 27,68 | 78.562.767 | 16,43 |
Thụy Điển | 8.939.117 | 0,65 | 69.525.764 | 32,15 |
Thái Lan | 5.700.914 | -46,17 | 65.882.175 | 40,39 |
Malaysia | 6.820.721 | -13,67 | 64.063.034 | 22,86 |
Indonesia | 7.274.727 | 28,03 | 61.213.964 | 36,61 |
Philippines | 4.285.545 | -22,4 | 58.872.542 | 6,5 |
Séc | 6.148.813 | -26,84 | 56.354.258 | 9,89 |
Israel | 4.673.708 | 4,78 | 41.830.704 | -3,76 |
Ba Lan | 4.013.972 | 6,95 | 39.613.216 | 26,24 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 2.265.166 | -42,97 | 36.749.229 | 5,76 |
Đan Mạch | 3.698.029 | 39,85 | 33.765.423 | -24 |
New Zealand | 2.391.061 | -25,01 | 30.326.815 | 6 |
Hy Lạp | 2.630.926 | 0,49 | 29.085.390 | -4,55 |
Thụy Sỹ | 4.685.756 | 16,82 | 28.689.973 | 37,72 |
Áo | 1.795.144 | 1,92 | 25.909.189 | -22,74 |
Phần Lan | 1.825.243 | -19,53 | 21.564.456 | 24,36 |
Na Uy | 2.831.866 | 63,51 | 18.625.463 | 1 |
Ukraine | 1.301.315 | -6,22 | 9.433.948 | 21,97 |
Bồ Đào Nha | 1.349.752 | 58,33 | 5.875.282 | 91,66 |
Hungary | 652.700 | 135,32 | 2.485.406 | 30,34 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 1/2019 đạt 370 triệu USD, giảm 0,43% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,26% so với cùng tháng năm ngoái.
nhập khẩu thức ăn chăn nuôinhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Năm 2018 xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,91 tỷ USD, tăng 16,3% so với năm 2017.
Đây là thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam trong năm 2018, chiếm 62,7% tổng kim ngạch, tăng 34,74% so với năm 2017.
Giá nhập khẩu sắt thép tháng 1/2019 đạt trung bình 695,1 USD/tấn, giảm 2,5% so với tháng 12/2018 và giảm 0,07% so với tháng 1/2018.
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Hong Kong hiện đang ở trong giai đoạn cuối cùng.
Cục chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) dự báo năm 2019, thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc càng phải đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe hơn.
Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng gỗ và sản phẩm từ gỗ, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 995 triệu USD trong năm 2018, giảm 3,3% so với năm 2017.
Tháng 12/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 50,43 triệu USD, tăng 6,6% so với tháng 11/2018 – đây là tháng tăng thứ 3 liên tiếp, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2018 lên 509,32 triệu USD, tăng 9,8% so với năm 2017.
Tuy không phải là thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng chất dẻo nguyên liệu, nhưng năm 2018 xuất sang Bờ Biển Ngà tăng đột biến, gấp 11 lần về lượng (tức tăng 987,88%) và gấp 7,9 lần về trị giá (tức tăng 692,75%), tuy chỉ đạt 359 tấn, trị giá 355,42 nghìn USD.
Ngành đồ gỗ và nội thất Việt Nam hiện nay đang đứng số 1 Đông Nam Á, số 2 Châu Á và đứng thứ 5 thế giới về giá trị xuất khẩu. Theo thứ trưởng Bộ Công Thương - Trần Quốc Khánh, mục tiêu xuất khẩu đồ gỗ và nội thất của Việt Bam đến năm 2025 là 20 tỷ USD và chiếm khoảng 10% thị phần.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự