Việt Nam là đối tác thương mại song phương lớn nhất của Canada kể từ năm 2015, trong đó Việt Nam ghi nhận xuất siêu.

Xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó, tăng mạnh ở thị trường Bồ Đào Nha.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng cuối năm 2018 xuất khẩu nhóm hàng giày dép của Việt Nam ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 3,5% so với tháng 11/2018 và cũng tăng 7,6% so với cùng tháng năm 2017, đạt gần 1,58 tỷ USD. Cộng chung cả năm 2018 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng 10,8% so với năm 2017, đạt 16,24 tỷ USD, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Mỹ là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại giày dép của Việt Nam, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của cả nước, đạt 5,82 tỷ USD, tăng 13,9% so với năm 2017. Riêng tháng cuối năm 2018 kim ngạch tăng 13% so với tháng 11/2018 và tăng 9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 562,35 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép sang thị trường EU – thị trường lớn thứ 2 chiếm 28,7%, đạt 4,66 tỷ USD, tăng 1,1% so với năm trước đó. Trong khối EU, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Bỉ đạt 976,98 triệu USD, tăng 7,7%; Đức đạt 944,06 triệu USD, giảm 4,9%; Hà Lan đạt 640,09 triệu USD, tăng 9,8%; Pháp đạt 488,9 triệu USD, giảm 4,4%; Hà Lan đạt 640,09 triệu USD, tăng 9,8%.
Đứng thứ 3 về kim ngạch, sau thị trường Mỹ và EU là thị trường Trung Quốc, với mức tăng rất mạnh 30,8% so với năm 2017, đạt 1,49 tỷ USD, chiếm 9,2%; riêng tháng cuối năm 2018 đạt 139,53 triệu USD, giảm 10,5% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 36,9% so với tháng 12/2017.
Giày dép xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam, đạt 328,59 triệu USD, tăng 23,2% so với năm 2017.
Trong năm 2018, xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Bồ Đào Nha tăng 91,7%, đạt 5,88 triệu USD; Ấn Độ tăng 52,7%, đạt 103,68 triệu USD; Thái Lan tăng 40,4%, đạt 65,88 triệu USD.
Tuy nhiên có 2 thị trường xuất khẩu sụt giảm kim ngạch ở mức 2 con số so với năm 2017 đó là: Đan Mạch giảm 24%, đạt 33,77 triệu USD; Áo giảm 22,7%, đạt 25,91 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T12/2018 | +/- so với T11/2018 (%)* | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 1.579.833.986 | 3,47 | 16.238.131.383 | 10,83 |
Mỹ | 562.354.446 | 13 | 5.823.371.892 | 13,89 |
Trung Quốc | 139.525.965 | -10,48 | 1.492.082.167 | 30,81 |
Bỉ | 102.011.593 | -0,25 | 976.982.960 | 7,66 |
Đức | 99.184.611 | -1,2 | 944.063.664 | -4,89 |
Nhật Bản | 85.368.660 | 10,71 | 852.766.834 | 13,55 |
Anh | 54.834.641 | 3,74 | 640.525.029 | -7,01 |
Hà Lan | 59.494.463 | -5,31 | 640.094.267 | 9,82 |
Hàn Quốc | 44.638.483 | -3,22 | 493.983.924 | 22,66 |
Pháp | 39.380.426 | -1,5 | 488.900.483 | -4,44 |
Canada | 32.347.816 | -1,18 | 330.253.193 | 12,91 |
Italia | 41.003.636 | 20,85 | 317.908.560 | 3,58 |
Mexico | 24.757.144 | 2,12 | 274.528.205 | -4,87 |
Tây Ban Nha | 29.460.889 | 3,64 | 264.146.715 | 2,31 |
Australia | 22.481.908 | -16,31 | 253.941.705 | 12,69 |
Hồng Kông (TQ) | 20.362.117 | -13,57 | 186.672.690 | 5,82 |
Brazil | 15.621.925 | 8,32 | 168.149.937 | -1,82 |
Chile | 8.041.706 | -38 | 141.646.094 | 3,64 |
Đài Loan (TQ) | 14.689.105 | -14,97 | 135.256.147 | -0,27 |
Nga | 13.540.564 | -16,71 | 122.380.906 | 19,88 |
Panama | 10.627.846 | 9,87 | 116.387.648 | -0,11 |
U.A.E | 14.898.994 | 78,91 | 116.265.090 | -6,14 |
Nam Phi | 8.611.540 | 17,62 | 108.797.914 | 3,1 |
Slovakia | 9.944.981 | -8,96 | 105.173.541 | 7,52 |
Ấn Độ | 11.400.197 | 27,84 | 103.678.481 | 52,68 |
Achentina | 5.008.052 | 12,27 | 89.622.388 | 10,1 |
Singapore | 9.298.718 | 27,68 | 78.562.767 | 16,43 |
Thụy Điển | 8.939.117 | 0,65 | 69.525.764 | 32,15 |
Thái Lan | 5.700.914 | -46,17 | 65.882.175 | 40,39 |
Malaysia | 6.820.721 | -13,67 | 64.063.034 | 22,86 |
Indonesia | 7.274.727 | 28,03 | 61.213.964 | 36,61 |
Philippines | 4.285.545 | -22,4 | 58.872.542 | 6,5 |
Séc | 6.148.813 | -26,84 | 56.354.258 | 9,89 |
Israel | 4.673.708 | 4,78 | 41.830.704 | -3,76 |
Ba Lan | 4.013.972 | 6,95 | 39.613.216 | 26,24 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 2.265.166 | -42,97 | 36.749.229 | 5,76 |
Đan Mạch | 3.698.029 | 39,85 | 33.765.423 | -24 |
New Zealand | 2.391.061 | -25,01 | 30.326.815 | 6 |
Hy Lạp | 2.630.926 | 0,49 | 29.085.390 | -4,55 |
Thụy Sỹ | 4.685.756 | 16,82 | 28.689.973 | 37,72 |
Áo | 1.795.144 | 1,92 | 25.909.189 | -22,74 |
Phần Lan | 1.825.243 | -19,53 | 21.564.456 | 24,36 |
Na Uy | 2.831.866 | 63,51 | 18.625.463 | 1 |
Ukraine | 1.301.315 | -6,22 | 9.433.948 | 21,97 |
Bồ Đào Nha | 1.349.752 | 58,33 | 5.875.282 | 91,66 |
Hungary | 652.700 | 135,32 | 2.485.406 | 30,34 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Việt Nam là đối tác thương mại song phương lớn nhất của Canada kể từ năm 2015, trong đó Việt Nam ghi nhận xuất siêu.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu năm 2019 xuất khẩu nhóm hàng thủy sản của Việt Nam ra thị trường nước ngoài giảm 3,5% so với tháng 12/2018 nhưng tăng 10,7% so với cùng tháng năm 2018, đạt gần 741,14 tỷ USD.
Việt Nam và Myanmar đã thiết lập quan hệ ngoại giao hơn 40 năm qua và không ngừng phát triển. Myanmar là quốc gia có nhiều tiềm năng phát triển, với nguồn tài nguyên phong phú và diện tích lớn thứ hai trong ASEAN. Những năm gần đây quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Myanmar ngày càng khả quan.
Dù xuất khẩu hàng hóa chững lại trong tháng đầu tiên của năm 2019, tuy nhiên, dự báo xuất khẩu trong năm nay tiếp tục có nhiều thuận lợi. Vì thế, mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 265 tỷ USD mà Bộ Công Thương đặt ra hoàn toàn có thể đạt được.
Tuy không phải là nhóm hàng chủ lực nhập khẩu từ thị trường Canada trong năm 2018, nhưng nhập khẩu sắt thép từ thị trường này lại có tốc độ tăng vượt trội.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu tiên của năm 2019, cả nước xuất khẩu 486.712 tấn dầu thô, thu về 225,79 triệu USD, tăng 39% về lượng và tăng 49% về kim ngạch so với tháng cuối năm 2018 và cũng tăng 26% về lượng và tăng 10% về kim ngạch so với tháng 1/2018.
Nếu như trong tháng cuối năm 2018, xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 7,6% thì nay tháng đầu năm 2019 đã lấy lại đà tăng trưởng 10,1% so với tháng 12/2018 đạt 49,8 triệu USD.
Xuất khẩu thức ăn gia súcXuất khẩu nguyên liệu thức ăn gia súc
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2018 cả nước xuất khẩu 153.906 tấn cà phê, đạt 275,77 triệu USD, tăng 11,4% về lượng và tăng 7,1% về kim ngạch so với tháng 11/2018, nhưng giảm 2,8% về lượng và giảm 13,4% về kim ngạch so với tháng 12/2017; nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu cả năm 2018 lên 1,88 triệu tấn, thu về gần 3,54 tỷ USD, tăng 30,3% về lượng và tăng 9% về kim ngạch so với năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam sang thị trường Ba Lan trong tháng đầu năm 2019 tăng mạnh 100% so với tháng 12/2018 và tăng tới 227,5% so với tháng 1/2018. Tuy vậy, trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Ba Lan năm 2019 mặt hàng này chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,22%), chỉ đạt 287.972 USD.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 1/2019 đạt 370 triệu USD, giảm 0,43% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,26% so với cùng tháng năm ngoái.
nhập khẩu thức ăn chăn nuôinhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự