11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu than tăng mạnh 66,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,26 tỷ USD.

Xuất khẩu giày dép sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 5,26 tỷ USD, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, giày dép của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong tháng 11/2018 tăng 10,5% so với tháng 10/2018 và tăng 11,6% so với tháng 11/2017, đạt 1,53 tỷ USD. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch đạt 14,65 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu nhóm hàng giày dép chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước 11 tháng đầu năm.
Giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 5,26 tỷ USD, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng tháng 11/2018 đạt 497,65 triệu USD, tăng 0,2% so với tháng 10/2018 và tăng 15,7% so với tháng 11/2017.
Trung Quốc – thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ giày dép Việt Nam đạt 1,35 tỷ USD, chiếm 9,2%, tăng 30,2% so với cùng kỳ. Riêng tháng 11/2018 đạt 155,85 triệu USD, tăng 10,6% so với tháng 10/2018 và tăng mạnh 41,7% so với cùng tháng năm trước.
Giày dép xuất khẩu sang Bỉ đạt 874,97 triệu USD, chiếm 6%, tăng 7,1% so với cùng kỳ; xuất khẩu sang Đức đạt 845,08 triệu USD, chiếm 5,8%, giảm 5,6%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu giày dép trong 11 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các thị trường tăng kim ngạch; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Bồ Đào Nha tăng 108,7%, đạt 4,52 triệu USD; Ấn Độ tăng 64,2%, đạt 92,29 triệu USD; Thái Lan tăng 44,6%, đạt 60,18 triệu USD; Indonesia tăng 36,5%, đạt 53,94 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường sau giảm ở mức 2 con số: U.A.E giảm 10,4%, đạt 101,37 triệu USD; Áo giảm 22,3%, đạt 24,12 triệu USD; Đan Mạch giảm 20,2%, đạt 30,07 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: triệu USD
Thị trường | T11/2018 | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 1.526.830.660 | 10,51 | 14.646.846.398 | 11,07 |
Mỹ | 497.647.123 | 0,17 | 5.261.342.759 | 14,44 |
Trung Quốc | 155.853.794 | 10,6 | 1.352.674.197 | 30,21 |
Bỉ | 102.266.820 | 10,88 | 874.971.364 | 7,11 |
Đức | 100.388.635 | 21,73 | 845.078.238 | -5,62 |
Nhật Bản | 77.111.845 | 36,11 | 767.430.413 | 14,02 |
Anh | 52.856.394 | 6,56 | 585.777.206 | -7,88 |
Hà Lan | 62.830.052 | 22,58 | 580.781.330 | 12,01 |
Pháp | 39.979.150 | 17,1 | 449.555.056 | -2,15 |
Hàn Quốc | 46.125.572 | 55,91 | 449.374.862 | 26,37 |
Canada | 32.735.226 | 24,89 | 297.914.557 | 14,01 |
Italia | 33.928.038 | 36,07 | 276.905.146 | 2,06 |
Mexico | 24.244.160 | 11,74 | 249.771.062 | -4,74 |
Tây Ban Nha | 28.425.700 | 14,5 | 234.733.905 | 2,16 |
Australia | 26.864.328 | -4,64 | 231.460.475 | 12,54 |
Hồng Kông (TQ) | 23.559.669 | 64,34 | 166.314.996 | 4,11 |
Brazil | 14.421.619 | 9,37 | 152.650.078 | -0,72 |
Chile | 12.970.685 | -35,83 | 133.604.388 | 2,92 |
Đài Loan (TQ) | 17.275.877 | 98,46 | 120.565.927 | -1,44 |
Nga | 16.257.885 | -4,11 | 108.966.714 | 18,66 |
Panama | 9.673.383 | 8,01 | 105.787.110 | -0,79 |
U.A.E | 8.327.481 | -30,64 | 101.372.824 | -10,41 |
Nam Phi | 7.321.584 | -12,47 | 100.186.374 | 4,72 |
Slovakia | 10.924.024 | 56,15 | 95.228.561 | 7,4 |
Ấn Độ | 8.917.724 | -16,25 | 92.290.492 | 64,24 |
Achentina | 4.460.728 | -22,83 | 84.624.690 | 20,14 |
Singapore | 7.282.584 | -20,19 | 69.288.718 | 14,95 |
Thụy Điển | 8.880.949 | 169,94 | 60.586.647 | 30,85 |
Thái Lan | 10.590.344 | 73,14 | 60.184.565 | 44,58 |
Malaysia | 7.900.617 | 59,55 | 57.241.998 | 22,24 |
Philippines | 5.522.321 | -4,77 | 54.586.996 | 10,15 |
Indonesia | 5.682.121 | -5,79 | 53.941.552 | 36,51 |
Séc | 8.404.042 | 239,04 | 50.205.446 | 18,62 |
Israel | 4.460.611 | 6,39 | 37.156.997 | -3,05 |
Ba Lan | 3.753.033 | -18,64 | 35.599.244 | 28,27 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.971.610 | 11,95 | 34.484.062 | 12,15 |
Đan Mạch | 2.644.370 | -16,04 | 30.067.394 | -20,16 |
New Zealand | 3.188.638 | -32,46 | 27.935.744 | 8,31 |
Hy Lạp | 2.618.030 | 25,09 | 26.454.794 | -5,55 |
Áo | 1.761.307 | -44,68 | 24.120.671 | -22,27 |
Thụy Sỹ | 4.011.088 | 70,72 | 24.032.217 | 29,52 |
Phần Lan | 2.268.334 | -24,27 | 19.739.213 | 32,23 |
Na Uy | 1.731.915 | 54,47 | 15.793.776 | 0,68 |
Ukraine | 1.387.562 | 8,85 | 8.132.632 | 13,46 |
Bồ Đào Nha | 852.476 | 83,46 | 4.526.065 | 108,71 |
Hungary | 277.372 | 297,48 | 1.832.706 | 13,29 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu than tăng mạnh 66,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,26 tỷ USD.
Nếu như 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu thủy sản sang thị trường Pakistan tăng mạnh, thì nay đã nhường lại vị trí này cho mặt hang chè.
Trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia, mặt hàng rau quả tiếp tục giữ tốc độ tăng mạnh trong 11 tháng năm 2018.
Lọt vào TOP những mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018. kim loại thường và sản phẩm đã đóng góp vào kim ngạch của cả nước 2,1 tỷ USD chiếm 0,94% tỷ trọng.
Tháng 11/2018, kim ngạch xuất khẩu thủy tinh và sản phẩm giữ tiếp đà tăng trưởng. Nhà máy sản xuất thủy tinh lớn nhất miền Trung đã đi vào hoạt động, dự báo thời gian tới nhóm hàng này hướng đến nhu cầu xuất khẩu trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm và y tế.
Xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện đã lấy lại đà tăng trưởng. Trung Quốc là thị trường lớn nhất của sản phẩm này.
Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2018 đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 62,5%.
Sau khi suy giảm trong tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép tăng hai tháng liên tiếp, cụ thể tháng 10/2018 tăng 0,2%, tháng 11/2018 tăng 4,8% nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng 2018 lên trên 2,7 tỷ USD tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Tháng 11/2018, xuất khẩu xơ sợi dệt của Việt Nam tăng cả lượng và trị giá so với tháng 10/2018, tăng lần lượt 2,4% và 2,8% đạt tương ứng 127,8 nghìn tấn, trị giá 344,59 triệu USD, nâng lượng xuất khẩu mặt hàng này 11 tháng 2018 lên 1,34 triệu tấn, trị giá trên 3,6 tỷ USD, tăng 9,7% về lượng và 12,6% về trị giá so với cùng kỳ 2017.
Nhập siêu hàng hóa từ thị trường Thái Lan lên tới 5,81 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng 15% so với cùng kỳ.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự