Theo Tổng cục Hải quan, sau 20 năm Việt Nam gia nhập ASEAN, khối này là thị trường tiêu thụ hàng hóa xuất xứ Việt Nam lớn thứ 4, sau Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc với 6 nhóm hàng hóa chính.

Xuất khẩu giày dép sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 5,26 tỷ USD, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, giày dép của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong tháng 11/2018 tăng 10,5% so với tháng 10/2018 và tăng 11,6% so với tháng 11/2017, đạt 1,53 tỷ USD. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch đạt 14,65 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu nhóm hàng giày dép chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước 11 tháng đầu năm.
Giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 5,26 tỷ USD, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng tháng 11/2018 đạt 497,65 triệu USD, tăng 0,2% so với tháng 10/2018 và tăng 15,7% so với tháng 11/2017.
Trung Quốc – thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ giày dép Việt Nam đạt 1,35 tỷ USD, chiếm 9,2%, tăng 30,2% so với cùng kỳ. Riêng tháng 11/2018 đạt 155,85 triệu USD, tăng 10,6% so với tháng 10/2018 và tăng mạnh 41,7% so với cùng tháng năm trước.
Giày dép xuất khẩu sang Bỉ đạt 874,97 triệu USD, chiếm 6%, tăng 7,1% so với cùng kỳ; xuất khẩu sang Đức đạt 845,08 triệu USD, chiếm 5,8%, giảm 5,6%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu giày dép trong 11 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các thị trường tăng kim ngạch; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Bồ Đào Nha tăng 108,7%, đạt 4,52 triệu USD; Ấn Độ tăng 64,2%, đạt 92,29 triệu USD; Thái Lan tăng 44,6%, đạt 60,18 triệu USD; Indonesia tăng 36,5%, đạt 53,94 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường sau giảm ở mức 2 con số: U.A.E giảm 10,4%, đạt 101,37 triệu USD; Áo giảm 22,3%, đạt 24,12 triệu USD; Đan Mạch giảm 20,2%, đạt 30,07 triệu USD.
Xuất khẩu giày dép 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: triệu USD
Thị trường | T11/2018 | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 1.526.830.660 | 10,51 | 14.646.846.398 | 11,07 |
Mỹ | 497.647.123 | 0,17 | 5.261.342.759 | 14,44 |
Trung Quốc | 155.853.794 | 10,6 | 1.352.674.197 | 30,21 |
Bỉ | 102.266.820 | 10,88 | 874.971.364 | 7,11 |
Đức | 100.388.635 | 21,73 | 845.078.238 | -5,62 |
Nhật Bản | 77.111.845 | 36,11 | 767.430.413 | 14,02 |
Anh | 52.856.394 | 6,56 | 585.777.206 | -7,88 |
Hà Lan | 62.830.052 | 22,58 | 580.781.330 | 12,01 |
Pháp | 39.979.150 | 17,1 | 449.555.056 | -2,15 |
Hàn Quốc | 46.125.572 | 55,91 | 449.374.862 | 26,37 |
Canada | 32.735.226 | 24,89 | 297.914.557 | 14,01 |
Italia | 33.928.038 | 36,07 | 276.905.146 | 2,06 |
Mexico | 24.244.160 | 11,74 | 249.771.062 | -4,74 |
Tây Ban Nha | 28.425.700 | 14,5 | 234.733.905 | 2,16 |
Australia | 26.864.328 | -4,64 | 231.460.475 | 12,54 |
Hồng Kông (TQ) | 23.559.669 | 64,34 | 166.314.996 | 4,11 |
Brazil | 14.421.619 | 9,37 | 152.650.078 | -0,72 |
Chile | 12.970.685 | -35,83 | 133.604.388 | 2,92 |
Đài Loan (TQ) | 17.275.877 | 98,46 | 120.565.927 | -1,44 |
Nga | 16.257.885 | -4,11 | 108.966.714 | 18,66 |
Panama | 9.673.383 | 8,01 | 105.787.110 | -0,79 |
U.A.E | 8.327.481 | -30,64 | 101.372.824 | -10,41 |
Nam Phi | 7.321.584 | -12,47 | 100.186.374 | 4,72 |
Slovakia | 10.924.024 | 56,15 | 95.228.561 | 7,4 |
Ấn Độ | 8.917.724 | -16,25 | 92.290.492 | 64,24 |
Achentina | 4.460.728 | -22,83 | 84.624.690 | 20,14 |
Singapore | 7.282.584 | -20,19 | 69.288.718 | 14,95 |
Thụy Điển | 8.880.949 | 169,94 | 60.586.647 | 30,85 |
Thái Lan | 10.590.344 | 73,14 | 60.184.565 | 44,58 |
Malaysia | 7.900.617 | 59,55 | 57.241.998 | 22,24 |
Philippines | 5.522.321 | -4,77 | 54.586.996 | 10,15 |
Indonesia | 5.682.121 | -5,79 | 53.941.552 | 36,51 |
Séc | 8.404.042 | 239,04 | 50.205.446 | 18,62 |
Israel | 4.460.611 | 6,39 | 37.156.997 | -3,05 |
Ba Lan | 3.753.033 | -18,64 | 35.599.244 | 28,27 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.971.610 | 11,95 | 34.484.062 | 12,15 |
Đan Mạch | 2.644.370 | -16,04 | 30.067.394 | -20,16 |
New Zealand | 3.188.638 | -32,46 | 27.935.744 | 8,31 |
Hy Lạp | 2.618.030 | 25,09 | 26.454.794 | -5,55 |
Áo | 1.761.307 | -44,68 | 24.120.671 | -22,27 |
Thụy Sỹ | 4.011.088 | 70,72 | 24.032.217 | 29,52 |
Phần Lan | 2.268.334 | -24,27 | 19.739.213 | 32,23 |
Na Uy | 1.731.915 | 54,47 | 15.793.776 | 0,68 |
Ukraine | 1.387.562 | 8,85 | 8.132.632 | 13,46 |
Bồ Đào Nha | 852.476 | 83,46 | 4.526.065 | 108,71 |
Hungary | 277.372 | 297,48 | 1.832.706 | 13,29 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo Tổng cục Hải quan, sau 20 năm Việt Nam gia nhập ASEAN, khối này là thị trường tiêu thụ hàng hóa xuất xứ Việt Nam lớn thứ 4, sau Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc với 6 nhóm hàng hóa chính.
Đến thời điểm này, các sản phẩm mãng cầu xiêm của Công ty Thuận Thiên Thành đã có đơn hàng từ Singapore, Malaysia, Hàn Quốc và Đài Loan.
10 nhóm giải pháp chủ yếu đã được nêu ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1137/QĐ-TTg vừa được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề ra mục tiêu phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 8%/năm thời kỳ 2016-2020.
Mới đây, Bộ Công Thương ban hành Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với sản phẩm phân bón DAP và MAP nhập khẩu vào Việt Nam.
Tổng cục Hải quan cho biết, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong tháng 7/2017 ước đạt 35,3 tỷ USD, giảm hơn 1,6% so với tháng trước. Lũy kế tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa 7 tháng đầu năm 2017 của nước ta đạt gần 233,52 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm 2016.
Thủ tục quan đang khiến các doanh nghiệp điều như ngồi trên đống lửa.
Theo Tổng cục Hải quan, bức tranh xuất khẩu 6 tháng đầu năm của Việt Nam có nhiều khả quan khi đạt tổng kim ngạch 97,21 tỷ USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ. Trong đó, có 19/45 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, tăng hai nhóm hàng so với cùng kỳ.
Rất nhiều container bị ách lại cảng dỡ hàng không thể chuyển đến cảng đích vì quy định mới phải làm thủ tục tại “cửa khẩu nhập”. Nhưng "cửa nhập khẩu" là gì thì hải quan không thông khiến doanh nghiệp rối.
Trong nửa đầu năm 2016, Indonesia đã vượt qua Thái Lan để trở thành thị trường mà Việt Nam nhập khẩu ô tô nhiều nhất, với số lượng 8,9 nghìn chiếc, trị giá 171 triệu USD, tăng 66 lần về lượng và 103 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước, đơn giá khai báo bình quân đạt 19,3 nghìn USD/chiếc.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự