tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Kim ngạch nhập khẩu Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016 giảm 17,61%

  • Cập nhật : 21/06/2016
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 5/2016 đạt 245 triệu USD, tăng 1,1% so với tháng trước đó nhưng giảm 1,92% so với cùng tháng năm ngoái. 
kim ngach nhap khau thuc an chan nuoi va nguyen lieu cua viet nam 5 thang dau nam 2016 giam 17,61%

Kim ngạch nhập khẩu Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016 giảm 17,61%

Tính chung, 5 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã chi 1,16 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, giảm 17,61% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 5 tháng đầu năm 2016, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nhật Bản với hơn 2 triệu USD, tăng 158,1% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Áo với gần 43 triệu USD, tăng 124,94% so với cùng kỳ; Mêhicô với hơn 588 nghìn USD, tăng 123,05% so với cùng kỳ, sau cùng là Indonesia với hơn 32 triệu USD, tăng 44,55% so với cùng kỳ.

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 5/2016 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Indonesia... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với hơn 118 triệu USD, giảm 9,14% so với tháng trước đó nhưng tăng 20,22% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 5 tháng đầu năm 2016 lên hơn 547 triệu USD, chiếm 47% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 5,05% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 5 đạt hơn 26 triệu USD, tăng 15,05% so với tháng 4/2016 nhưng giảm 45,19% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, 5 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 127 triệu USD, giảm 53,66% so với cùng kỳ năm trước đó.

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 5 tháng đầu năm 2016, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong  tháng 5/2016 là Trung Quốc với trị giá hơn 23 triệu USD, tăng 72,27% so với tháng trước đó và tăng 59,09% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2016 lên hơn 77 triệu USD, giảm 15,85% so với cùng kỳ năm trước đó.

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Áo, Brazil, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia và Đài Loan với kim ngạch đạt 42 triệu USD, 38 triệu USD, 34 triệu USD; 33 triệu USD; 32 triệu USD và 25 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 5/2016 và 5 tháng đầu năm 2016

ĐVT: nghìn USD

 

KNNK 5T/2015

KNNK T5/2016

KNNK 5T/2016

+/- so với T4/2016 (%)

+/- so với T5/2015 (%)

+/- so với 5T/2015 (%)

Tổng KN

1.410.771

245.025

1.162.276

1,1

-1,9

-17,6

Achentina

521.042

118.754

547.332

-9,1

20,2

5,1

Ấn Độ

52.651

6.744

34.751

36,5

-15,9

-34,0

Anh

883

67

480

23,7

-79,6

-45,6

Áo

19.110

4.821

42.985

20,7

-28,7

124,9

Bỉ

2.956

964

4.184

63,6

23,2

41,6

Brazil

95.879

1.977

38.434

5,1

-63,8

-59,9

UAE

20.787

4.400

23.850

6,0

53,2

14,7

Canada

13.731

1.234

5.915

-47,1

-75,9

-56,9

Chilê

5.554

158

1.499

 

-88,8

-73,0

Đài Loan

28.070

6.529

25.333

4,6

16,3

-9,8

Đức

2.115

499

2.204

-19,5

-15,4

4,2

Hà Lan

11.809

1.980

10.447

-23,8

-38,0

-11,5

Hàn Quốc

15.859

3.231

13.490

24,7

22,1

-14,9

Hoa Kỳ

274.135

26.158

127.041

15,1

-45,2

-53,7

Indonesia

22.702

8.090

32.816

-0,9

112,1

44,6

Italia

59.951

252

3.925

-47,9

-90,2

-93,5

Malaysia

10.430

2.549

12.538

-12

19,8

20,2

Mêhicô

263

62

588

 

179

123,1

Nhật Bản

798

356

2.060

156,1

695,7

158,1

Australia

10.108

672

4.927

-3,5

-65,9

-51,3

Pháp

7.271

2.246

8.637

9,1

61,1

18,8

Philippin

8.243

938

5.395

-60,9

-45,5

-34,5

Singapore

6.686

1.789

7.528

8,0

31,6

12,6

Tây Ban Nha

18.232

4.153

14.224

-0,06

-25,9

-22

Thái Lan

56.826

5.560

33.046

-12,3

-63,6

-41,9

Trung Quốc

92.043

23.095

77.455

72,3

59,1

-15,9

Nguồn: VITIC/Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục