Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Áo trong 6 tháng đầu năm 2018, chiếm 86,4% tổng kim ngạch.

Trong 5 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu đứng thứ 3 về kim ngạch (sau nhóm hàng điện thoại và linh kiện, hàng dệt may). Theo số liệu thống kê, trong tháng 5/2016, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam sang các thị trường đạt trị giá 1,34 tỷ triệu USD, tăng 2,8% so với tháng 4/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm 2016 lên 6,37 tỷ USD, tăng trưởng 6,0% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam đã có mặt tại gần 40 quốc gia trên thế giới, những thị trường chủ yếu gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hà Lan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản…
Trong 5 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,12 tỷ USD, chiếm 17,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Hoa Kỳ, trị giá đạt 1,06 tỷ USD, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này.
Hà Lan là thị trường xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 5 tháng qua, đạt 642,38 triệu USD, chiếm 10,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 74,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong 5 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng trưởng mạnh ở các thị trường gồm; Hungari tăng 134,2%; Slovakia tăng 126,0%; Hàn Quốc tăng 88,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 5 tháng qua lại sụt giảm ở một số thị trường so với cùng kỳ như: Nam Phi giảm 57,4%; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 46,9%; UAE giảm 41,5%...
Thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu | T5/2016 | So T5/2016 với T4/2016 (% +/- KN) | 5T/2016 | So 5T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch | 1.343.644.083 | 2,8 | 6.376.552.935 | 6,0 |
Trung Quốc | 269.379.441 | -1,9 | 1.123.482.120 | 12,9 |
Hoa Kỳ | 247.081.653 | -3,3 | 1.067.151.638 | -3,3 |
Hà Lan | 106.272.542 | -24,8 | 642.387.492 | 74,9 |
Hồng Kông | 132.290.892 | -5,7 | 599.794.022 | -11,1 |
Hàn Quốc | 91.450.656 | 12,8 | 446.363.015 | 88,3 |
Nhật Bản | 46.670.859 | -5,1 | 226.229.023 | 17,4 |
Malaysia | 35.701.429 | -10,0 | 181.586.284 | 26,2 |
Đức | 27.868.227 | -29,2 | 173.419.859 | -15,9 |
Singapore | 25.998.567 | -33,3 | 150.008.837 | -16,9 |
Thái Lan | 32.440.512 | 31,3 | 136.266.486 | 36,4 |
Anh | 17.749.970 | -51,4 | 130.535.321 | 63,5 |
UAE | 20.599.792 | 12,7 | 115.801.746 | -41,5 |
Italy | 19.843.874 | -2,1 | 105.430.490 | -10,1 |
Australia | 32.516.402 | 102,7 | 98.774.112 | 5,9 |
Ấn Độ | 20.694.029 | -14,9 | 95.457.250 | 35,5 |
Mexico | 18.314.800 | -12,2 | 93.044.962 | 39,2 |
Pháp | 11.572.392 | -16,4 | 80.640.961 | -22,6 |
Canada | 20.509.041 | 22,8 | 78.525.052 | -5,5 |
Đan Mạch | 18.591.292 | 15,4 | 75.952.059 | -3,4 |
Philippines | 14.895.292 | 31,7 | 64.837.702 | 14,3 |
Tây Ban Nha | 10.580.803 | 5,4 | 53.640.197 | 2,3 |
Indonesia | 9.065.876 | -5,2 | 48.753.402 | -13,0 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 7.675.356 | -8,1 | 38.480.512 | -46,9 |
Nga | 6.125.850 | 3,1 | 34.914.896 | -23,3 |
Brazil | 8.529.179 | 9,4 | 33.075.282 | -31,0 |
Nam Phi | 5.040.251 | -37,7 | 31.875.906 | -57,4 |
Thụy Điển | 6.725.821 | 53,3 | 22.931.629 | -42,5 |
Ba Lan | 3.830.984 | -17,2 | 19.767.603 | 5,3 |
Bồ Đào Nha | 2.515.453 | -1,0 | 12.182.822 | -9,1 |
Slovakia | 1.991.450 | -35,3 | 10.777.352 | 126,0 |
New Zealand | 3.607.327 | 155,9 | 10.546.439 | 16,5 |
Panama | 2.092.146 | 130,8 | 6.329.855 | 4,1 |
Bỉ | 1.036.155 | -15,3 | 6.154.373 | -10,4 |
Thụy Sỹ | 1.039.755 | -19,8 | 4.722.094 | 44,2 |
Hungari | 141.787 | -58,8 | 1.789.527 | 134,2 |
Nigieria | 454.542 | 273,0 | 581.096 | -92,6 |
Rumani | 41.511 | 14,6 | 249.352 | -58,4 |
Phần Lan | 65.670 | * | 241.949 | -55,8 |
(Theo Vinanet)
Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Áo trong 6 tháng đầu năm 2018, chiếm 86,4% tổng kim ngạch.
Sau khi tăng mạnh cả lượng và trị giá kể từ tháng 3/2018 và mức tăng giảm dần cho đến nay tháng 6/2018 xuất khẩu hạt điều đã suy giảm trở lại.
Chính thức từ ngày 31/12/2018, tất cả tôm và bào ngư nhập khẩu vào Mỹ phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Chương trình Giám sát nhập khẩu thuỷ hải sản nhập khẩu vào Mỹ (SIMP).
Mặc dù lượng sắn xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá sắn xuất khẩu lại tăng mạnh 48,3% so với cùng kỳ, đạt 368,3 USD/tấn.
Nửa đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nga chiếm 1,08% tỷ trọng của cả nước, đạt 1,2 tỷ USD tăng 23,45% so với cùng kỳ 2017, trong đó nhóm hàng sắt thép tăng vượt trội.
Than là nhóm hàng nhập khẩu tăng rất mạnh trong 6 tháng đầu năm 2018. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng than nhập về Việt Nam tăng trên 61% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 10,34 triệu tấn, kim ngạch cũng tăng 83,9%, trị giá gần 1,21 tỷ USD.
Chiếm 19% thị phần nhóm hàng và 18,1% tỷ trọng, Trung Quốc tiếp tục là thị trường chủ lực cung cấp giấy cho Việt Nam trong nửa đầu năm 2018.
Xuất khẩu rau quả suốt mấy năm liền luôn tăng trưởng mạnh mẽ, tháng 7/2018, kim ngạch xuất khẩu rau quả ước đạt 290 triệu USD; lũy kế 7 tháng đầu năm 2018, giá trị xuất khẩu rau quả đạt 2,29 tỷ USD, bằng 57,25% mục tiêu cả năm. Còn 5 tháng nữa để các doanh nghiệp rau quả tăng tốc đưa giá trị xuất khẩu của ngành vươn tới con số 4 tỷ USD như kỳ vọng.
Đang có những dấu hiệu tăng trưởng chậm lại thời gian gần đây nhưng không thể phủ nhận hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước những tháng qua vẫn ghi được dấu ấn quan trọng. Đóng góp tích cực vào kết quả chung là những ngành hàng, thị trường và tỉnh, thành phố có kim ngạch lớn từ 10 tỷ USD trở lên.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ, tháng 6/2018 cả nước đã nhập khẩu 792,7 nghìn tấn ngô, trị giá 173,2 triệu USD, giảm 24,4% về lượng và 19,6% trị giá so với tháng 5/2018 – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự