10 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu xi măng và clanhke sang thị trường Trung Quốc tăng đột biến, gấp 47,3 lần về lượng và 56,7 lần về trị giá.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hạt điều ra thị trường nước ngoài tăng 4,5% về lượng nhưng giảm 2,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 304.904 tấn, thu về 2,82 tỷ USD. Giá xuất khẩu trung bình giảm 6,8%, đạt 9.239 USD/tấn.
Riêng tháng 10/2018 xuất khẩu 33.547 tấn, trị giá 283,89 triệu USD, tăng 12,7% về lượng và tăng 10,8% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó nhưng giảm 0,1% về lượng và giảm 15% về kim ngạch so với cùng tháng năm trước. Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 10/2018 giảm nhẹ 1,7% so với tháng 9/2018, đạt 8.462,5 USD/tấn và cũng giảm 15% so với cùng kỳ năm 2017.
Hạt điều cuả Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, EU, Anh, Trung Quốc, Australia; trong đó xuất khẩu sang Mỹ - thị trường lớn nhất mặc dù trong tháng 10/2018 giảm 8,2% về lượng và giảm 7,3% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 9.642 tấn, tương đương 84,16 triệu USD, nhưng tính chung cả 10 tháng đầu năm, lượng xuất khẩu vẫn tăng 11,5% và kim ngạch tăng 3,1% so với cùng kỳ, đạt 113.608 tấn, tương đương 1,06 tỷ USD, chiếm trên 37,5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước. Giá xuất khẩu trung bình giảm 6,8%, đạt trung bình 9.239 USD/tấn.
Thị trường EU chiếm trên 24% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam, đạt 73.760 tấn, trị giá 693,99 triệu USD, giảm 7,5% về lượng và giảm 12,6% về kim ngạch. Giá hạt điều xuất khẩu sang EU giảm 5,6%, đạt trung bình 9.409 USD/tấn.
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc trong tháng 10/2018 tăng rất mạnh 65% về lượng và tăng 60,2% về kim ngạch so với tháng 9/2018, đạt 6.698 tấn, tương đương 54,4 triệu USD. Tính chung cả 10 tháng đầu năm đạt 36.763 tấn, tương đương 328,17 triệu USD chiếm 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 1,5% về lượng nhưng giảm 6,6% về kim ngạch, giá xuất khẩu giảm 7,9%, đạt 8.926,6 USD/tấn.
Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Anh tháng 10/2018 cũng tăng rất mạnh 87,5% về lượng và tăng 76,7% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 1.534 tấn, tương đương 12,17 triệu USD. Tuy nhiên, cộng chung cả 10 tháng đầu năm thì lại giảm 10,7% về lượng và giảm 16,4% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 12.310 tấn, tương đương 109,7 triệu USD, chiếm 4% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hạt điều trong 10 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy số thị trường tăng kim ngạch cũng tương đương với số thị trường sụt giảm kim ngạch. Trong đó, Ukraine dẫn đầu thị trường về mức tăng trưởng, tăng 84% về lượng và tăng 70% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 556 tấn, tương đương 4,93 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất sang Philippines cũng tăng tương đối tốt 40% về lượng và tăng 54,6% về kim ngạch, đạt 1.387 tấn, tương đương 12,13 triệu USD; Hy Lạp tăng 49% về lượng và tăng 32% về kim ngạch, đạt 627 tấn, tương đương 5,73 triệu USD; Italia tăng 35,9% về lượng và tăng 31,5% về kim ngạch, đạt 6.374 tấn, tương đương 46,43 triệu USD.
Các thị trường có mức sụt giảm mạnh gồm có: Pakistan giảm 83,5% về lượng và 86,5% về kim ngạch, đạt 56 tấn, tương đương 481.567 USD; Singapore giảm 25,4% về lượng và 27,6% về kim ngạch, đạt 560 tấn, tương đương 5,47 triệu USD; Hà Lan giảm 21,2% về lượng và 24,2% về kim ngạch, đạt 35.326 tấn, tương đương 345,3 triệu USD.
Xuất khẩu hạt điều 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng kim ngạch XK | 304.908 | 2.817.075.213 | 4,53 | -2,59 |
Mỹ | 113.608 | 1.057.013.292 | 11,51 | 3,09 |
Hà Lan | 35.326 | 345.304.270 | -21,23 | -24,24 |
Trung Quốc | 36.763 | 328.168.736 | 1,51 | -6,55 |
Anh | 12.310 | 109.696.719 | -10,7 | -16,37 |
Canada | 9.634 | 95.261.929 | 16,99 | 12,92 |
Đức | 9.699 | 92.924.779 | 13,12 | 5,36 |
Australia | 10.260 | 92.120.256 | -8,86 | -17,41 |
Thái Lan | 7.065 | 64.441.541 | 1,09 | -8,53 |
Nga | 5.199 | 47.254.109 | 15,48 | 5,75 |
Italia | 6.374 | 46.432.392 | 35,85 | 31,49 |
Israel | 4.650 | 45.044.662 | 29,92 | 14,86 |
Pháp | 3.640 | 38.242.357 | 29,26 | 24,22 |
Ấn Độ | 4.029 | 29.949.992 | -6,04 | -14,98 |
Tây Ban Nha | 3.195 | 29.948.232 | 33,63 | 18,5 |
Nhật Bản | 2.849 | 26.720.911 | 15,63 | 13,66 |
Bỉ | 2.589 | 25.718.150 | 18,27 | 10,11 |
New Zealand | 2.390 | 21.454.987 | -3,78 | -10,73 |
U.A.E | 2.506 | 19.280.820 | -19,32 | -23,57 |
Đài Loan | 1.837 | 17.787.136 | 9,48 | -0,5 |
Hồng Kông (TQ) | 1.573 | 17.535.880 | 26,45 | 22,63 |
Philippines | 1.387 | 12.131.620 | 40,1 | 54,59 |
Na Uy | 1.083 | 10.224.611 | 17,85 | 7,68 |
Nam Phi | 818 | 7.826.442 | 9,65 | 8,34 |
Hy Lạp | 627 | 5.727.139 | 49,29 | 32,09 |
Singapore | 560 | 5.467.474 | -25,43 | -27,63 |
Ukraine | 556 | 4.934.885 | 84,11 | 70,12 |
Pakistan | 56 | 481.567 | -83,53 | -86,46 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
10 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu xi măng và clanhke sang thị trường Trung Quốc tăng đột biến, gấp 47,3 lần về lượng và 56,7 lần về trị giá.
10 tháng đầu năm 2018, sản phẩm gốm sứ chủ yếu xuất sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,5% tỷ trọng với tốc độ tăng 19,31% so với cùng kỳ.
Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu khá cao trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng sau mặt hàng gỗ và sản phẩm, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 830 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 0,07% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,22 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, riêng tháng 10/2018 tăng 18,2% so với tháng 9/2018 và cũng tăng 25,2% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 845,45 triệu USD.
Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 10 năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 194,82 tỷ USD, tăng 12,4%.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng 19,2% về lượng và tăng 19,9% về trị giá so với tháng 9/2018, đạt 182,28 nghìn tấn, trị giá 236,29 triệu USD; tăng 57,4% về lượng và tăng 32,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả ra thị trường nước ngoài 10 tháng đầu năm 2018 tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017, ước đạt 7,24 tỷ USD; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 879,16 triệu USD, tăng 13% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 2,7% so với cùng tháng năm 2017.
Nếu như tháng 9/2018 xuất khẩu than các loại suy giảm cả lượng và trị giá, thì nay sang tháng 10 đã tăng mạnh trở lại, đặc biệt là về lượng tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 122%) và trị giá tăng 84,1% so với tháng 9/2018 đạt 246,87 nghìn tấn, trị giá 30,34 triệu USD.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 có 52.769 ô tô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam, giảm 31,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt kim ngạch trên 1,84 tỷ USD, giảm 30,3%.
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su trong tháng 10 của cả nước đạt 63 triệu USD, tăng 11,7% so với tháng 9/2018, nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng 2018 lên 583,35 triệu USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự