Nhập khẩu khí hóa lỏng tháng 5/2018 đã tăng trở lại sau khi giảm 25,1% trong tháng 4/2018. Giá khí tại thị trường nội địa cũng điều chỉnh tăng kể từ ngày 1/6.

Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc. Trong đó, Mỹ chiếm 39%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều của cả nước 8 tháng đầu năm 2018 tăng 7,8% về lượng và tăng 2,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 242.789 tấn, tương đương 2,28 tỷ USD.
Riêng tháng 8/2018 đạt 34.922 tấn, tăng 6,7% so với tháng 7/2018, thu về 297,68 triệu USD, tăng 3,9%. So với tháng 8/2017 giảm 6,8% về lượng và giảm 21,6% về kim ngạch.
Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 8/2018 đạt 8.524,2 USD/tấn, giảm 2,6% so với tháng 7/2018 và cũng giảm 15,9% so với tháng 8/2017. Tính trung bình trong cả 8 tháng đầu năm, giá xuất khẩu giảm 4,9% so với cùng kỳ, đạt 9.402,4 USD/tấn.
Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc. Trong đó, Mỹ là thị trường lớn nhất đạt 93.573 tấn, tương đương 883,16 triệu USD, chiếm 39% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, tăng 15,3% về lượng và tăng 8,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
EU là thị trường lớn thứ 2 chiếm trên 24% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 58.543 tấn, trị giá 562,85 triệu USD, giảm 4,5% về lượng và giảm 7,5% về kim ngạch. Trong đó, xuất sang Hà Lan 278,77 triệu USD, giảm 21,2%; Canada 74,71 triệu USD, tăng 15,4%; Đức 73,01 triệu USD, tăng 14,5%.
Xuất khẩu hạt điều sang thị trường Trung Quốc đạt 26.352 tấn, trị giá 242,45 triệu USD, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 1,1% về lượng nhưng giảm 4,1% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong số các thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 8 tháng đầu năm nay, có 63% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, còn lại 37% số thị trường sụt giảm. Thị trường Ukraine nổi bật với mức tăng mạnh nhất 137,6% về lượng và tăng 143,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 392 tấn, tương đương 3,59 triệu USD. Bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng mạnh như: Phlippines tăng 65,4% về lượng và tăng 80,8% về kim ngạch, đạt 1.151 tấn, tương đương 10,26 triệu USD; Hy Lạp tăng 79% về lượng và tăng 64% về kim ngạch, đạt 469 tấn, tương đương 4,45 triệu USD; Italia tăng 41% về lượng và tăng 45% về kim ngạch; Bỉ tăng 50% về lượng và tăng 41,7% về kim ngạch.
Ngược lại, xuất khẩu hạt điều sang Pakistan giảm rất mạnh 95% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 14 tấn, tương đương 0,13 triệu USD. Xuất sang Singapore cũng giảm mạnh trên 32% cả về lượng và kim ngạch. Xuất sang Hà Lan giảm 20% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 242.789 | 2.282.792.594 | 7,79 | 2,46 |
Mỹ | 93.573 | 883.159.821 | 15,29 | 8,35 |
Hà Lan | 27.848 | 278.769.207 | -19,99 | -21,17 |
Trung Quốc | 26.352 | 242.453.658 | 1,07 | -4,07 |
Anh | 9.957 | 90.632.061 | -9,57 | -13,47 |
Canada | 7.432 | 74.712.644 | 16,6 | 15,44 |
Đức | 7.417 | 73.014.905 | 18,44 | 14,52 |
Australia | 7.825 | 71.798.930 | -9,04 | -14,93 |
Thái Lan | 5.693 | 52.643.567 | -4,69 | -12,63 |
Israel | 4.091 | 40.291.000 | 37,84 | 22,5 |
Italia | 5.204 | 39.001.266 | 40,99 | 45,13 |
Nga | 4.041 | 37.803.582 | 15,72 | 9,78 |
Pháp | 2.912 | 30.884.554 | 45,96 | 41,4 |
Tây Ban Nha | 2.701 | 25.831.022 | 40,82 | 26,25 |
Ấn Độ | 3.322 | 24.646.623 | 2,15 | -6,78 |
Nhật Bản | 2.324 | 22.269.045 | 20,66 | 22,41 |
Bỉ | 2.035 | 20.263.886 | 50,3 | 41,72 |
U.A.E | 2.029 | 15.853.295 | -12,58 | -13,18 |
New Zealand | 1.734 | 15.718.423 | -9,5 | -14,23 |
Đài Loan (TQ) | 1.482 | 14.711.919 | 17,15 | 9,17 |
Hồng Kông (TQ) | 1.086 | 12.376.382 | 17,79 | 17,92 |
Philippines | 1.151 | 10.256.959 | 65,37 | 80,81 |
Na Uy | 771 | 7.607.416 | 6,2 | 1,99 |
Nam Phi | 705 | 6.911.699 | 29,12 | 32,31 |
Singapore | 463 | 4.611.517 | -32,21 | -32,7 |
Hy Lạp | 469 | 4.454.406 | 79,01 | 64,23 |
Ukraine | 392 | 3.585.232 | 137,58 | 143,29 |
Pakistan | 14 | 131.354 | -94,59 | -95,11 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Nhập khẩu khí hóa lỏng tháng 5/2018 đã tăng trở lại sau khi giảm 25,1% trong tháng 4/2018. Giá khí tại thị trường nội địa cũng điều chỉnh tăng kể từ ngày 1/6.
Xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam tháng 5/2018 đã lấy lại đà tăng trưởng. Đặc biệt trong 5 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh gấp 11,5 lần so với cùng kỳ 2017.
5 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu cao su của Việt Nam tăng về lượng nhưng kim ngạch và giá nhập bình quân giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Tháng 5/2018 nhập khẩu rau quả từ Brazil tăng 269,7%, Australia tăng 175%, từ NewZealnad tăng 102,6% so với tháng trước đó.
Mặc dù kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng dược phẩm từ hai thị trường Canada và Singapore chỉ đạt 7,3 và 3,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ tăng mạnh gấp 2 lần mỗi thị trường so với cùng kỳ.
-5 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu 877.804 tấn cà phê, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với cùng kỳ.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 3,21 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó riêng tháng 5/2018 đạt 765,75 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2018 và tăng 7,9% so với tháng 5/2017.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 373.221 tấn chất dẻo nguyên liệu, thu về 356,9 triệu USD, tăng 145,3% về lượng và tăng 93% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2017. Giá xuất khẩu đạt trung bình 956,3 USD/tấn, giảm 21%.
Xuất khẩu gạo sang Bangladesh tăng gấp 90,8 lần về lượng và gấp 61,6 lần về kim ngạch; sang Indonesia cũng tăng gấp 291 lần về lượng, gấp 269 lần về kim ngạch.
Ấn Độ là một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam, đạt kim ngạch tỷ đô trong 5 tháng đầu năm 2018.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự