2 quý đầu năm, nguyên liệu nhựa nhập khẩu đạt 2,66 triệu tấn, tương đương 4,33 tỷ USD, tăng 12,7% về lượng và tăng 23,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

Sau khi tăng mạnh cả lượng và trị giá kể từ tháng 3/2018 và mức tăng giảm dần cho đến nay tháng 6/2018 xuất khẩu hạt điều đã suy giảm trở lại.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, lượng điều xuất khẩu của cả nước trong tháng 6/2018 chỉ có 32,3 nghìn tấn, trị giá 293,1 triệu USD, giảm 11,4% về lượng và giảm 14,1% về trị giá so với tháng 5/2018 – đây là tháng giảm đầu tiên sau khi tăng ba tháng liên tiếp.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 6/2018, lượng điều xuất khẩu đạt 175 nghìn tấn, trị giá 1,6 tỷ USD, tăng 16,1% về lượng và 15,8% trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2018
| Lượng (Tấn) | Kim ngạch (USD) | +/- so với tháng trước (%) | |
Lượng | Trị giá | |||
Tháng 1 | 30.912 | 316.959.982 | +1,5 | +2,8 |
Tháng 2 | 15.311 | 157.254.836 | -50,5 | -50,4 |
Tháng 3 | 28.504 | 285..982.368 | +86,2 | +81,9 |
Tháng 4 | 32.161 | 310.124.818 | +12,8 | +8,4 |
Tháng 5 | 36.501 | 341.115.065 | +13,5 | +10,0 |
Tháng 6 | 32.331 | 293.172.854 | -11,4 | -14,1 |
(Số liệu từ TCHQ)
Hạt điều của Việt Nam được xuất khẩu tới 27 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Mỹ, Hà Lan, Trung Quốc, Anh là những thị trường chủ lực. Lượng điều xuất khẩu từ các quốc gia này chiếm 64,6% tổng lượng mặt hàng, trong đó Mỹ xuất nhiều nhất 66,4 nghìn tấn đạt 646,8 triệu USD, tăng 21,53% về lượng và 19,05% trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất bình quân 9738,99 USD/tấn, giảm 2,03%.
Đứng thứ hai sau thị trường Mỹ là Hà Lan đạt 42,8 nghìn tấn, tuy nhiên so với cùng kỳ lại sụt giảm 6,44%, mặc dù giá xuất bình quân tăng 4,9% đạt 10342,05 USD/tấn, trị giá 218,3 triệu USD, giảm 1,86%.
Kế đến là các thị trường Trung Quốc, Anh đạt lần lượt 18,4 nghìn tấn và 7,1 nghìn tấn, trị giá 178 triệu USD; 66,5 triệu USD tăng tương ứng 0,49% và 1,13% so với cùng kỳ 2017.
Nhìn chung, nửa đầu năm 2018 xuất khẩu điều sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng chiếm trên 80%, trong đó phải kể đến các thị trường như Ukraine, Hy Lạp có tốc độ tăng đột biến, tăng tương ứng gấp 2,75 lần; 1,33 lần về lượng và 3,35 lần; 1,39 lần về trị gia so với cùng kỳ, tuy lượng xuất chỉ đạt 312 tấn và 278 tấn. Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Philippines cũng có tốc độ tăng mạnh, tăng 94,48% về lượng và 123,11% trị giá, đạt 846 tấn, trị giá 7,7 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, xuất sang thị trường Pakistan sụt giảm mạnh 93,49% về lượng và 94,02% về trị giá, chỉ đạt 14 tấn; 131,3 nghìn USD. Giá xuất bình quân sang thị trường này cũng giảm 8,1% chỉ có 9382,43 USD/tấn.
Thị trường chủ lực xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Mỹ | 66.416 | 646.824.927 | 21,53 | 19,05 |
Hà Lan | 21.115 | 218.372.321 | -6,44 | -1,86 |
Trung Quốc | 18.497 | 178.033.459 | 0,66 | 0,49 |
Anh | 7.126 | 66.569.564 | 0,06 | 1,13 |
Đức | 5.271 | 53.421.146 | 36,34 | 39,72 |
Australia | 5.246 | 49.497.526 | -15,65 | -17,02 |
Canada | 5.210 | 54.845.800 | 32,77 | 37,34 |
Thái Lan | 4.298 | 40.653.582 | 11,38 | 6,48 |
Italy | 3.789 | 29.626.976 | 41,22 | 53,54 |
Nga | 3.195 | 30.569.795 | 32,08 | 29,93 |
Israel | 3.031 | 30.641.315 | 34,12 | 22,57 |
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
2 quý đầu năm, nguyên liệu nhựa nhập khẩu đạt 2,66 triệu tấn, tương đương 4,33 tỷ USD, tăng 12,7% về lượng và tăng 23,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2018 kim ngạch nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 151,73 triệu USD, giảm 23,3% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 3,7% so với cùng tháng năm 2017. Tổng kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm đạt 1,11 tỷ USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hóa chất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng trưởng 38,2% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 785,53 triệu USD. Trong đó, riêng tháng 6/2018 đạt 148,71 triệu USD, tăng 10,7% so với tháng 5/2018 và cũng tăng 46,3% so với tháng 6/2017.
Trong nửa đầu năm 2018, Lào tăng nhập khẩu sắt thép từ Việt Nam thay vì mặt hàng than đá như trong 6 tháng đầu năm 2017.
Với kim ngạch đạt gần 2 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018 chiếm 1,7% tỷ trọng của cả nước, đưa nhóm hàng xơ sợi dệt vào top 20 mặt hàng đạt kim ngạch tỷ đô.
Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Áo trong 6 tháng đầu năm 2018, chiếm 86,4% tổng kim ngạch.
Chính thức từ ngày 31/12/2018, tất cả tôm và bào ngư nhập khẩu vào Mỹ phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Chương trình Giám sát nhập khẩu thuỷ hải sản nhập khẩu vào Mỹ (SIMP).
Mặc dù lượng sắn xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá sắn xuất khẩu lại tăng mạnh 48,3% so với cùng kỳ, đạt 368,3 USD/tấn.
Nửa đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nga chiếm 1,08% tỷ trọng của cả nước, đạt 1,2 tỷ USD tăng 23,45% so với cùng kỳ 2017, trong đó nhóm hàng sắt thép tăng vượt trội.
Than là nhóm hàng nhập khẩu tăng rất mạnh trong 6 tháng đầu năm 2018. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng than nhập về Việt Nam tăng trên 61% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 10,34 triệu tấn, kim ngạch cũng tăng 83,9%, trị giá gần 1,21 tỷ USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự