Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 9/2018 đạt 386 triệu USD, tăng 27,93% so với tháng trước đó và tăng 51,71% so với cùng tháng năm ngoái.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả ra thị trường nước ngoài 10 tháng đầu năm 2018 tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017, ước đạt 7,24 tỷ USD; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 879,16 triệu USD, tăng 13% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 2,7% so với cùng tháng năm 2017.
Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc - thị trường lớn nhất, trong tháng 10/2018 sụt giảm 0,9% so với tháng 9/2018, nhưng tăng 22,8% so với tháng 10/2017, đạt 209,75 triệu USD. Tính chung cả 10 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 2,41 tỷ USD, chiếm 33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á - thị trường lớn thứ 2, trong tháng 10/2018 kim ngạch đạt 8,26 triệu USD sụt giảm 0,8% so với tháng 9/2018 và giảm 11,4% so với tháng 10/2017, nhưng cộng chung cả 10 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng 10,4% so với cùng kỳ, đạt 115,67 triệu USD, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu rau quả sang thị trường Mỹ 10 tháng đầu năm nay tăng mạnh 34,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 112,53 triệu USD, chiếm 1,6%. Riêng tháng 10/2018 kim ngạch đạt 13,25 triệu USD, tăng 1,9% so với tháng 9/2018 và tăng rất mạnh 74,3% so với tháng 10/2017.
Xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 95,6 triệu USD, chiếm 1,3%, tăng 28,7%; EU đạt 92,24 triệu USD, chiếm 1,3%, tăng 7,4%; Nhật Bản đạt 89,45 triệu USD, chiếm 1,2%, giảm 14,3%.
Trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu rau quả sang phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Campuchia tăng 239,7%, đạt 2,33 triệu USD; Kuwait tăng 49,9%, đạt 2,88 triệu USD; Pháp tăng 44,6%, đạt 19,6 triệu USD, Australia tăng 36,8%, đạt 32,83 triệu USD và Mỹ tăng 34,7%, đạt 112,53 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Indonesia sụt giảm rất mạnh 75,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,76 triệu USD.
Xuất khẩu rau quả 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T10/2018 | % tăng giảm so với T9/2018 * | 10T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ* |
Tổng kim ngạch XK | 879.163.427 | 12,95 | 7.237.496.508 | 5,82 |
Trung Quốc | 209.750.263 | -0,92 | 2.410.429.297 | 11,27 |
Mỹ | 13.252.938 | 1,87 | 112.528.086 | 34,73 |
Hàn Quốc | 10.378.493 | 25,67 | 95.598.243 | 28,73 |
Nhật Bản | 7.675.508 | 2,88 | 89.450.502 | -14,26 |
Hà Lan | 4.642.063 | 23,6 | 49.761.366 | -4,01 |
Malaysia | 2.213.457 | -29,42 | 41.812.915 | 1,87 |
Thái Lan | 2.692.214 | 40,14 | 39.231.844 | 32,35 |
Đài Loan (TQ) | 3.315.123 | -45,37 | 34.871.492 | -8,53 |
U.A.E | 4.191.671 | 66,15 | 33.502.788 | 16,11 |
Australia | 5.900.397 | 57,22 | 32.830.267 | 36,76 |
Nga | 2.020.521 | 10,13 | 25.548.390 | 4,64 |
Singapore | 2.470.203 | 18,45 | 23.783.351 | 0,42 |
Pháp | 2.388.390 | 22,87 | 19.599.441 | 44,63 |
Canada | 1.670.288 | -21,45 | 18.271.492 | 27,32 |
Hồng Kông (TQ) | 2.250.366 | 11,05 | 17.823.904 | 3,47 |
Đức | 1.923.658 | 63,45 | 13.425.048 | 26,47 |
Lào | 664.688 | -34,13 | 7.759.222 | 17,73 |
Anh | 540.330 | 16,99 | 5.089.950 | -3,99 |
Italia | 671.320 | 171,26 | 4.363.304 | -5,35 |
Kuwait | 406.083 | 113,26 | 2.879.218 | 49,89 |
Campuchia | 78.976 | -10,99 | 2.325.610 | 239,69 |
Ukraine | 70.954 | -59,6 | 894.241 | -13,96 |
Indonesia | 144.628 | 54,81 | 758.067 | -75,83 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 9/2018 đạt 386 triệu USD, tăng 27,93% so với tháng trước đó và tăng 51,71% so với cùng tháng năm ngoái.
Xăng dầu nhập khẩu về Việt Nam 9 tháng đầu năm 2018 đạt 9,33 triệu tấn, trị giá 6,26 tỷ USD, tuy giảm 1,8% về lượng nhưng tăng mạnh trên 24,9% về trị giá so với cùng kỳ.
Ấn Độ là một trong 3 thị trường có tốc độ tăng cao nhất trong số các trường thị trường xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2018, tăng 88,34% so với cùng đạt 5,1 tỷ USD, chiếm 2,8% tỷ trọng.
Sắt thép nhập khẩu cả 9 tháng đầu năm giảm 9,9% so với cùng kỳ nhưng kim ngạch vẫn tăng 12,1%, đạt 10,34 triệu tấn, trị giá 7,51 tỷ USD.
Hiện nay, Các Tiểu Vương quốc Arập Thống nhất (UAE) là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Trung Đông và châu Phi, là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trên thế giới.
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 4,89 triệu tấn gạo, thu về 2,46 tỷ USD, tăng 5,9% về lượng và tăng 20,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Số lượng nhóm hàng “tỷ USD” của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm hơn 50% tổng số nhóm hàng xuất khẩu “tỷ USD” của cả nước, trong đó giới doanh nghiệp này chiếm ưu thế lớn trong lĩnh vực công nghệ cao.
Tình hình xuất khẩu cao su trong tháng 9/2018 sụt giảm bởi tác động từ giá cao su trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất. Tại thị trường nội địa, giá mủ cao su giảm do mưa kéo dài và ảnh hưởng nặng của bệnh rụng lá...
Quan hệ giữa Việt Nam – Vương quốc Anh phát triển trên mọi lĩnh vực và hợp tác kinh tế thương mại tăng trưởng. Năm 2017, thương mại giữa hai nước là 6,1 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Anh đạt 5,4 tỷ USD và nhập khẩu đạt 700 triệu USD.
9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam – Malaysia đạt 8,6 tỷ USD tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự