10 tháng đầu năm 2018, sản phẩm gốm sứ chủ yếu xuất sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,5% tỷ trọng với tốc độ tăng 19,31% so với cùng kỳ.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả ra thị trường nước ngoài 10 tháng đầu năm 2018 tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017, ước đạt 7,24 tỷ USD; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 879,16 triệu USD, tăng 13% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 2,7% so với cùng tháng năm 2017.
Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc - thị trường lớn nhất, trong tháng 10/2018 sụt giảm 0,9% so với tháng 9/2018, nhưng tăng 22,8% so với tháng 10/2017, đạt 209,75 triệu USD. Tính chung cả 10 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 2,41 tỷ USD, chiếm 33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á - thị trường lớn thứ 2, trong tháng 10/2018 kim ngạch đạt 8,26 triệu USD sụt giảm 0,8% so với tháng 9/2018 và giảm 11,4% so với tháng 10/2017, nhưng cộng chung cả 10 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng 10,4% so với cùng kỳ, đạt 115,67 triệu USD, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu rau quả sang thị trường Mỹ 10 tháng đầu năm nay tăng mạnh 34,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 112,53 triệu USD, chiếm 1,6%. Riêng tháng 10/2018 kim ngạch đạt 13,25 triệu USD, tăng 1,9% so với tháng 9/2018 và tăng rất mạnh 74,3% so với tháng 10/2017.
Xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 95,6 triệu USD, chiếm 1,3%, tăng 28,7%; EU đạt 92,24 triệu USD, chiếm 1,3%, tăng 7,4%; Nhật Bản đạt 89,45 triệu USD, chiếm 1,2%, giảm 14,3%.
Trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu rau quả sang phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Campuchia tăng 239,7%, đạt 2,33 triệu USD; Kuwait tăng 49,9%, đạt 2,88 triệu USD; Pháp tăng 44,6%, đạt 19,6 triệu USD, Australia tăng 36,8%, đạt 32,83 triệu USD và Mỹ tăng 34,7%, đạt 112,53 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Indonesia sụt giảm rất mạnh 75,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,76 triệu USD.
Xuất khẩu rau quả 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T10/2018 | % tăng giảm so với T9/2018 * | 10T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ* |
Tổng kim ngạch XK | 879.163.427 | 12,95 | 7.237.496.508 | 5,82 |
Trung Quốc | 209.750.263 | -0,92 | 2.410.429.297 | 11,27 |
Mỹ | 13.252.938 | 1,87 | 112.528.086 | 34,73 |
Hàn Quốc | 10.378.493 | 25,67 | 95.598.243 | 28,73 |
Nhật Bản | 7.675.508 | 2,88 | 89.450.502 | -14,26 |
Hà Lan | 4.642.063 | 23,6 | 49.761.366 | -4,01 |
Malaysia | 2.213.457 | -29,42 | 41.812.915 | 1,87 |
Thái Lan | 2.692.214 | 40,14 | 39.231.844 | 32,35 |
Đài Loan (TQ) | 3.315.123 | -45,37 | 34.871.492 | -8,53 |
U.A.E | 4.191.671 | 66,15 | 33.502.788 | 16,11 |
Australia | 5.900.397 | 57,22 | 32.830.267 | 36,76 |
Nga | 2.020.521 | 10,13 | 25.548.390 | 4,64 |
Singapore | 2.470.203 | 18,45 | 23.783.351 | 0,42 |
Pháp | 2.388.390 | 22,87 | 19.599.441 | 44,63 |
Canada | 1.670.288 | -21,45 | 18.271.492 | 27,32 |
Hồng Kông (TQ) | 2.250.366 | 11,05 | 17.823.904 | 3,47 |
Đức | 1.923.658 | 63,45 | 13.425.048 | 26,47 |
Lào | 664.688 | -34,13 | 7.759.222 | 17,73 |
Anh | 540.330 | 16,99 | 5.089.950 | -3,99 |
Italia | 671.320 | 171,26 | 4.363.304 | -5,35 |
Kuwait | 406.083 | 113,26 | 2.879.218 | 49,89 |
Campuchia | 78.976 | -10,99 | 2.325.610 | 239,69 |
Ukraine | 70.954 | -59,6 | 894.241 | -13,96 |
Indonesia | 144.628 | 54,81 | 758.067 | -75,83 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
10 tháng đầu năm 2018, sản phẩm gốm sứ chủ yếu xuất sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,5% tỷ trọng với tốc độ tăng 19,31% so với cùng kỳ.
Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu khá cao trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng sau mặt hàng gỗ và sản phẩm, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 830 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 0,07% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,22 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, riêng tháng 10/2018 tăng 18,2% so với tháng 9/2018 và cũng tăng 25,2% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 845,45 triệu USD.
Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 10 năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 194,82 tỷ USD, tăng 12,4%.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng 19,2% về lượng và tăng 19,9% về trị giá so với tháng 9/2018, đạt 182,28 nghìn tấn, trị giá 236,29 triệu USD; tăng 57,4% về lượng và tăng 32,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hạt điều ra thị trường nước ngoài tăng 4,5% về lượng nhưng giảm 2,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 304.904 tấn, thu về 2,82 tỷ USD. Giá xuất khẩu trung bình giảm 6,8%, đạt 9.239 USD/tấn.
Nếu như tháng 9/2018 xuất khẩu than các loại suy giảm cả lượng và trị giá, thì nay sang tháng 10 đã tăng mạnh trở lại, đặc biệt là về lượng tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 122%) và trị giá tăng 84,1% so với tháng 9/2018 đạt 246,87 nghìn tấn, trị giá 30,34 triệu USD.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 có 52.769 ô tô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam, giảm 31,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt kim ngạch trên 1,84 tỷ USD, giảm 30,3%.
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su trong tháng 10 của cả nước đạt 63 triệu USD, tăng 11,7% so với tháng 9/2018, nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng 2018 lên 583,35 triệu USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,24 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự