Nhập khẩu khí hóa lỏng tháng 5/2018 đã tăng trở lại sau khi giảm 25,1% trong tháng 4/2018. Giá khí tại thị trường nội địa cũng điều chỉnh tăng kể từ ngày 1/6.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả ra thị trường nước ngoài 10 tháng đầu năm 2018 tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017, ước đạt 7,24 tỷ USD; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 879,16 triệu USD, tăng 13% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 2,7% so với cùng tháng năm 2017.
Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc - thị trường lớn nhất, trong tháng 10/2018 sụt giảm 0,9% so với tháng 9/2018, nhưng tăng 22,8% so với tháng 10/2017, đạt 209,75 triệu USD. Tính chung cả 10 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 2,41 tỷ USD, chiếm 33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á - thị trường lớn thứ 2, trong tháng 10/2018 kim ngạch đạt 8,26 triệu USD sụt giảm 0,8% so với tháng 9/2018 và giảm 11,4% so với tháng 10/2017, nhưng cộng chung cả 10 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng 10,4% so với cùng kỳ, đạt 115,67 triệu USD, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu rau quả sang thị trường Mỹ 10 tháng đầu năm nay tăng mạnh 34,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 112,53 triệu USD, chiếm 1,6%. Riêng tháng 10/2018 kim ngạch đạt 13,25 triệu USD, tăng 1,9% so với tháng 9/2018 và tăng rất mạnh 74,3% so với tháng 10/2017.
Xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 95,6 triệu USD, chiếm 1,3%, tăng 28,7%; EU đạt 92,24 triệu USD, chiếm 1,3%, tăng 7,4%; Nhật Bản đạt 89,45 triệu USD, chiếm 1,2%, giảm 14,3%.
Trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu rau quả sang phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Campuchia tăng 239,7%, đạt 2,33 triệu USD; Kuwait tăng 49,9%, đạt 2,88 triệu USD; Pháp tăng 44,6%, đạt 19,6 triệu USD, Australia tăng 36,8%, đạt 32,83 triệu USD và Mỹ tăng 34,7%, đạt 112,53 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Indonesia sụt giảm rất mạnh 75,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,76 triệu USD.
Xuất khẩu rau quả 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T10/2018 | % tăng giảm so với T9/2018 * | 10T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ* |
Tổng kim ngạch XK | 879.163.427 | 12,95 | 7.237.496.508 | 5,82 |
Trung Quốc | 209.750.263 | -0,92 | 2.410.429.297 | 11,27 |
Mỹ | 13.252.938 | 1,87 | 112.528.086 | 34,73 |
Hàn Quốc | 10.378.493 | 25,67 | 95.598.243 | 28,73 |
Nhật Bản | 7.675.508 | 2,88 | 89.450.502 | -14,26 |
Hà Lan | 4.642.063 | 23,6 | 49.761.366 | -4,01 |
Malaysia | 2.213.457 | -29,42 | 41.812.915 | 1,87 |
Thái Lan | 2.692.214 | 40,14 | 39.231.844 | 32,35 |
Đài Loan (TQ) | 3.315.123 | -45,37 | 34.871.492 | -8,53 |
U.A.E | 4.191.671 | 66,15 | 33.502.788 | 16,11 |
Australia | 5.900.397 | 57,22 | 32.830.267 | 36,76 |
Nga | 2.020.521 | 10,13 | 25.548.390 | 4,64 |
Singapore | 2.470.203 | 18,45 | 23.783.351 | 0,42 |
Pháp | 2.388.390 | 22,87 | 19.599.441 | 44,63 |
Canada | 1.670.288 | -21,45 | 18.271.492 | 27,32 |
Hồng Kông (TQ) | 2.250.366 | 11,05 | 17.823.904 | 3,47 |
Đức | 1.923.658 | 63,45 | 13.425.048 | 26,47 |
Lào | 664.688 | -34,13 | 7.759.222 | 17,73 |
Anh | 540.330 | 16,99 | 5.089.950 | -3,99 |
Italia | 671.320 | 171,26 | 4.363.304 | -5,35 |
Kuwait | 406.083 | 113,26 | 2.879.218 | 49,89 |
Campuchia | 78.976 | -10,99 | 2.325.610 | 239,69 |
Ukraine | 70.954 | -59,6 | 894.241 | -13,96 |
Indonesia | 144.628 | 54,81 | 758.067 | -75,83 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Nhập khẩu khí hóa lỏng tháng 5/2018 đã tăng trở lại sau khi giảm 25,1% trong tháng 4/2018. Giá khí tại thị trường nội địa cũng điều chỉnh tăng kể từ ngày 1/6.
Xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam tháng 5/2018 đã lấy lại đà tăng trưởng. Đặc biệt trong 5 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh gấp 11,5 lần so với cùng kỳ 2017.
5 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu cao su của Việt Nam tăng về lượng nhưng kim ngạch và giá nhập bình quân giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Tháng 5/2018 nhập khẩu rau quả từ Brazil tăng 269,7%, Australia tăng 175%, từ NewZealnad tăng 102,6% so với tháng trước đó.
Mặc dù kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng dược phẩm từ hai thị trường Canada và Singapore chỉ đạt 7,3 và 3,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ tăng mạnh gấp 2 lần mỗi thị trường so với cùng kỳ.
-5 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu 877.804 tấn cà phê, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với cùng kỳ.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 3,21 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó riêng tháng 5/2018 đạt 765,75 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2018 và tăng 7,9% so với tháng 5/2017.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 373.221 tấn chất dẻo nguyên liệu, thu về 356,9 triệu USD, tăng 145,3% về lượng và tăng 93% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2017. Giá xuất khẩu đạt trung bình 956,3 USD/tấn, giảm 21%.
Xuất khẩu gạo sang Bangladesh tăng gấp 90,8 lần về lượng và gấp 61,6 lần về kim ngạch; sang Indonesia cũng tăng gấp 291 lần về lượng, gấp 269 lần về kim ngạch.
Ấn Độ là một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam, đạt kim ngạch tỷ đô trong 5 tháng đầu năm 2018.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự