-Là thị trường chiếm 64% tổng lượng phân bón xuất khẩu, Đông Nam Á đã trở thành thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ trong tháng 2/2019 đạt 123,7 triệu USD, giảm 53,42% so với tháng 1/2019. Tuy nhiên tính cả hai tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lại nhích nhẹ 10,25% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 389,2 triệu USD.
Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Bỉ trong hai tháng đầu năm khá đa dạng, trong đó nổi bật là mặt hàng hạt điều tăng mạnh cả về lượng (+241,77%) đạt 540 tấn và giá trị (+170,9%) đạt hơn 5 triệu USD so với cùng thời điểm năm ngoái. Tiếp đến là nhóm sản phẩm mây, tre, cói và thảm, với mức tăng (+114,71%) đạt 1,2 triệu USD.
Trong tháng 2/2019, hạt tiêu là mặt hàng không được xuất sang Bỉ, nhưng tổng lượng và trị giá trong hai tháng đầu 2019 vẫn giảm mạnh nhất lần lượt với mức giảm (-64%) và (-69,68%). Tất cả các mặt hàng còn lại trong tháng 2/2019 đều sụt giảm trị giá như hàng thủy sản giảm (-52,77%); cà phê giảm (-50,48%); hàng dệt, may giảm (-66,39%); gỗ và sản phẩm gỗ giảm (-59,5%)…
Giày dép các loại là mặt hàng có tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Bỉ trong hai tháng đầu năm 2019 chiếm 39,44%, tuy trong riêng tháng 2/2019, nhóm hàng này giảm tới 49,42% so với tháng 1/2019 chỉ đạt 51,6 triệu USD, nhưng tính cả hai tháng đầu năm trị giá xuất khẩu lại tăng 22,31% đạt 153,5 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Bỉ 2 tháng năm 2019
Mặt hàng | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 389.210.738 |
| 10,25% |
Hàng thủy sản |
| 15.795.978 |
| -26,65% |
Hạt điều | 540 | 5.014.288 | 241,77% | 170,90% |
Cà phê | 16.801 | 27.272.563 | 19,11% | 7,36% |
Hạt tiêu | 18 | 78.893 | -64,00% | -69,68% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 5.129.956 |
| -2,08% |
Cao su
| 1.451 | 1.329.739 | -5,66% | -26,95% |
Sản phẩm từ cao su |
| 620.985 |
| -26,60% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 13.231.789 |
| -16,24% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 1.225.633 |
| 114,71% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 6.040.165 |
| 6,58% |
Hàng dệt, may |
| 41.366.975 |
| 27,53% |
Giày dép các loại |
| 153.508.739 |
| 22,31% |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 716.058 |
| -12,70% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 1.829.108 |
| 23,73% |
Sắt thép các loại | 50.474 | 33.923.641 | -20,30% | -26,58% |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 11.725.930 |
| -15,39% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 5.367.108 |
| 7,25% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 14.047.499 |
| -6,18% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 3.713.309 |
| 19,57% |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
-Là thị trường chiếm 64% tổng lượng phân bón xuất khẩu, Đông Nam Á đã trở thành thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Brazil trong tháng 2/2019 giảm mạnh tới 46% so với tháng 1/2019 chỉ đạt 102,3 triệu USD, tuy nhiên tính cả hai tháng đầu năm 2019, con số này chỉ giảm nhẹ 13,44% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 291,6 triệu USD.
Mặc dù hai tháng đầu năm Việt Nam xuất siêu sang Lào, nhưng ngược lại Việt Nam cũng nhập khẩu từ Lào với kim ngạch khá cao 74,3 triệu USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều Việt Nam – Singapore 2 tháng đầu năm 2019 đạt 1,11 tỷ USD (giảm 3% so với 2 tháng đầu năm 2018)
Trong những năm gần đây, Colombia trở thành một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam tại khu vực Mỹ Latinh.
-Tuy chỉ chiếm 0,5% tổng lượng xi măng và clanhke xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2019, nhưng tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Australia lại tăng đột biến so với cùng kỳ 2018.
Đây là hai thị trường có tốc độ tăng mạnh trong hai tháng đầu năm 2019, tuy chỉ chiếm 2,8% thị phần.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Ba Lan trong tháng 2/2019 tăng rất mạnh cà về lượng (+376,07%) đạt 557 tấn và trị giá (+303,38%) đạt 284.844 USD so với tháng đầu năm 2019. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong hai tháng đầu năm nay đạt 355.459 USD, chiếm tỷ trọng 0,16% trong tổng kim ngạch. Tuy nhiên trong cùng kỳ năm ngoái, Ba Lan đã không nhập khẩu nhóm hàng này từ nước ta.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản liên tục sụt giảm trong 2 tháng đầu năm (tháng 1/2019 giảm 3,5%, tháng 2 giảm tiếp 49,7%, đạt 372,78 triệu USD). Tính chung kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước 2 tháng đầu năm 2019 đạt gần 1,11 tỷ USD, tăng 3,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Mặc dù lượng chè xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chỉ chiếm 4,5% thị phần, nhưng lại có giá cao nhất, bình quân đạt 4.253,29 USD/tấn và tăng mạnh so với cùng kỳ 2018.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự