Tháng 3/2019 nhập khẩu xăng dầu tăng rất mạnh 81,4% về lượng và tăng 92,5% về kim ngạch so với tháng 2/2019.

9 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu tấn 271.689 hạt điều, thu về 2,54 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng nhưng giảm 1% về kim ngạch.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2018 xuất khẩu hạt điều sụt giảm 14,8% về lượng và giảm 13,9% về kim ngạch so với tháng 8/2018, đạt 29.762 tấn, trị giá 256,28 triệu USD. Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu tấn 271.689 hạt điều, thu về 2,54 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng nhưng giảm 1% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm ngoái.
Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 9/2018 tăng nhẹ 1% so với giá xuất khẩu tháng 8/2018, đạt 8.611 USD/tấn. Tinh trung bình giá xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm đạt 9.334,6 USD/tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam, chiếm trên 38% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 104.030 tấn, tương đương 973,54 triệu USD, tăng 12,4% về lượng và tăng 4,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này lại sụt giảm 7%, đạt trung bình 9.358 USD/tấn.
Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Hà Lan chiếm 11,5% trong tổng lượng hạt điều xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,2% trong tổng kim ngạch, đạt 31.295 tấn, trị giá 310,24 triệu USD, giảm 21,9% về lượng và giảm 23,9% về kim ngạch.
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc cũng giảm 1,3% về lượng và giảm 7% về kim ngạch, đạt 30.198 tấn, tương đương 274,8 triệu USD chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Thị trường Anh chiếm 4% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 10.776 tấn, tương đương 97,52 triệu USD, giảm 12,6% về lượng và giảm 16,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong số các thị trường xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm nay, thì có tới 59% số thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn 41% số thị trường sụt giảm kim ngạch. Trong đó, các thị trường tăng trưởng mạnh gồm có: Ukraine tăng 99,6% về lượng và tăng 91,6% về kim ngạch (đạt 473 tấn, tương đương 4,27 triệu USD); Philippines tăng 53,3% về lượng và tăng 64,7% về kim ngạch (đạt 1.277 tấn, tương đương 11,27 triệu USD); Italia tăng 40% về lượng và tăng 41,7% về kim ngạch (đạt 5.855 tấn, tương đương 43,27 triệu USD); Hy Lạp tăng 56% về lượng và tăng 42,4% về kim ngạch (đạt 532 tấn, tương đương 4,99 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu sang Pakistan giảm mạnh nhất 89,7% về lượng và 90,9% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 28 tấn, tương đương 258.654 USD. Xuất khẩu sang Singapore cũng giảm tương đối mạnh 29,3% về lượng và 30,9% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Hà Lan giảm 21,9% về lượng và 23,9% về kim ngạch.
Xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 271.689 | 2.536.105.122 | 5,12 | -0,97 |
Mỹ | 104.030 | 973.542.632 | 12,43 | 4,55 |
Hà Lan | 31.295 | 310.237.957 | -21,85 | -23,89 |
Trung Quốc | 30.198 | 274.796.473 | -1,26 | -7,1 |
Anh | 10.776 | 97.522.538 | -12,55 | -16,83 |
Canada | 8.568 | 84.864.518 | 19,46 | 15,99 |
Đức | 8.614 | 83.548.560 | 15,18 | 8,84 |
Australia | 8.960 | 81.386.547 | -8,85 | -15,93 |
Thái Lan | 6.356 | 58.391.490 | -4,79 | -13,2 |
Italia | 5.855 | 43.274.296 | 40,11 | 41,75 |
Israel | 4.404 | 42.982.449 | 34,6 | 18,64 |
Nga | 4.571 | 42.228.252 | 16,13 | 8,35 |
Pháp | 3.308 | 34.768.814 | 42,96 | 36,67 |
Tây Ban Nha | 3.001 | 28.329.898 | 42,5 | 25,98 |
Ấn Độ | 3.698 | 27.393.949 | -0,11 | -9,14 |
Nhật Bản | 2.544 | 24.212.905 | 16,8 | 16,42 |
Bỉ | 2.352 | 23.427.116 | 42,63 | 33,98 |
New Zealand | 2.066 | 18.773.598 | -4,88 | -9,78 |
U.A.E | 2.238 | 17.467.373 | -16,99 | -17,89 |
Đài Loan (TQ) | 1.689 | 16.534.247 | 17,37 | 8,05 |
Hồng Kông (TQ) | 1.276 | 14.395.484 | 19,81 | 18,32 |
Philippines | 1.277 | 11.271.371 | 53,3 | 64,74 |
Na Uy | 903 | 8.722.366 | 12,03 | 5,05 |
Nam Phi | 755 | 7.313.956 | 13,36 | 13,72 |
Hy Lạp | 532 | 4.991.406 | 56,01 | 42,44 |
Singapore | 497 | 4.899.692 | -29,3 | -30,87 |
Ukraine | 473 | 4.268.430 | 99,58 | 91,6 |
Pakistan | 28 | 258.654 | -89,74 | -90,89 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Tháng 3/2019 nhập khẩu xăng dầu tăng rất mạnh 81,4% về lượng và tăng 92,5% về kim ngạch so với tháng 2/2019.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dầu thô sau khi sụt giảm rất mạnh trong tháng 2/2019 (giảm 52,3% về lượng và giảm 50,4% về kim ngạch so với tháng 1/2019), thì sang tháng 3/2019 lại tăng rất mạnh 78,6% về lượng và tăng 89,5% về kim ngạch so với tháng 2/2019, đạt 414.712 tấn, tương đương 212,43 triệu USD.
Với CPTPP, Nhật Bản lần đầu tiên cam kết xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu cho đại đa số nông, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 3/2019 đạt 345 triệu USD, tăng 42% so với tháng trước đó và tăng 1,01% so với cùng tháng năm ngoái.
Gạo là mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang Philippines trong quý đầu năm nay, chiếm 22,1% trong tổng kim ngạch.
Trong quý 1/2019, kim ngạch xuất khẩu chè sang Pakistan tăng 73,8%, sang Trung Quốc tăng 126,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Đây là tháng tăng đầu tiên sau khi suy giảm hai tháng liên tiếp.
Sau khi sụt giảm ở tháng 2/2019, sang tháng 3/2019 kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm đã lấy lại đà tăng trưởng với mức tăng mạnh 81,9% so với tháng 2/2019 đạt khoảng 90 triệu USD.
Quý 1/2019 nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện ước đạt 11,7 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự