Đây là thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam trong năm 2018, chiếm 62,7% tổng kim ngạch, tăng 34,74% so với năm 2017.

Tháng 12/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 50,43 triệu USD, tăng 6,6% so với tháng 11/2018 – đây là tháng tăng thứ 3 liên tiếp, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2018 lên 509,32 triệu USD, tăng 9,8% so với năm 2017.
Trong năm 2018 sản phẩm gốm sứ của Việt Nam được xuất chủ yếu sang thị trường Mỹ, chiếm 15,9% tỷ trọng đạt 80,98 triệu USD tăng 21,74% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 xuất sang Mỹ đạt 10,33 triệu USD, tăng 17,37% so với tháng 11/2018 và tăng 16,28% so với tháng 12/2017.
Thị trường đạt kim ngạch lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, chiếm 15,42% đạt 78,58 triệu USD, tăng 7,21% so với năm trước, mặc dù tháng 12/2018 xuất sang Nhật Bản giảm 20,2% so với tháng 11/2018 và giảm 21,18% so với tháng 12/2017 tương đương với 5,22 triệu USD. Kế đến là các thị trường Đài Loan (TQ), Thái Lan, Campuchia, Hàn Quốc…. Ngoài ra, xuất sang các nước Đông Nam Á chiếm 22,86% và EU chiếm 16,81%.
Đáng chú ý, đối với thị trường Trung Quốc đại lục với vị trí, khoảng cách địa lý gần với Việt Nam, trong năm 2018 tăng mạnh nhập khẩu sản phẩm gốm sứ từ Việt Nam, tuy chỉ chiếm 3,34% tỷ trọng, nhưng so với năm 2017 tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 113,88%) đạt 17 triệu USD, riêng tháng 12/2018 đạt 1,89 triệu USD tăng 3,35% so với tháng 11/2018 và tăng gấp 3 lần (tức tăng 205,38%) so với tháng 12/2017.
Ngoài ra, Indonesia cũng tăng mạnh nhập khẩu gốm sứ của Việt Nam, tăng 84,23% đạt 13,96 triệu USD, mặc dù tháng 12/2018 kim ngạch giảm 14,1% so với tháng 11/2018 và giảm 4,22% so với tháng 12/2017 tương ứng với 1,24 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ giảm mạnh, giảm 47,98% với 85,2 nghìn USD, riêng tháng 12/2018 đạt 33,9 nghìn USD, tăng 19,17% so với tháng 11/2018 nhưng giảm 3,98% so với tháng 12/2017.
Đáng chú ý Nhật Bản là thị trường có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm cũng như các quy định về tiêu chuẩn hàm lượng kim loại nặng, hàm lượng chì…theo Luật Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản (JIS); hoặc phải có dấu hiệu “Ceramic Ware Safety Mark” dựa theo tiêu chuẩn công nghiệp tự nguyện... Các sản phẩm khi vào thị trường Nhật Bản phải được kiểm định chất lượng với chi phí không nhỏ, nhưng các doanh nghiệp gốm sứ Việt Nam chủ yếu là nhỏ, lẻ nên việc đầu tư cho chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đây cũng là lý do sản phẩm gốm sứ xuất khẩu của Việt Nam bị hạn chế về nguồn cung.
Mặc dù gốm sứ xuất khẩu của Việt Nam luôn thuộc top 5 trên thị trường Nhật Bản nhưng xét về giá, sản phẩm của Việt Nam thường thấp hơn so với giá các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Sản phẩm của Việt Nam được xác lập thuộc phân khúc thị trường giá rẻ, một phần là do sản phẩm gốm sứ Việt Nam chưa có thương hiệu, chưa có sự đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, chưa tạo được nhiều nét độc đáo. Chính với giá thấp như vậy nên sản phẩm gốm sứ Việt Nam cũng chưa nhận được sự quan tâm của người tiêu dùng Nhật Bản do e ngại về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp gốm sứ Việt Nam phải bỏ ra là rất lớn do công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, lượng tiêu hao nguyên vật liệu nhiều. Do đó càng làm cho lợi nhuận thu về từ hoạt động xuất khẩu chưa đạt hiệu quả cao.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ năm 2018
Thị trường | T12/2018 (USD) | +/- so với T11/2018 (%) | Năm 2018 (USD) | +/- so với năm 2017 (%) |
Mỹ | 10.332.862 | 17,37 | 80.980.685 | 21,74 |
Nhật Bản | 5.227.373 | -20,2 | 78.586.180 | 7,21 |
Đài Loan | 3.272.609 | -17,83 | 41.224.829 | -8,43 |
Thái Lan | 2.790.549 | 2,83 | 31.180.770 | -6,73 |
Campuchia | 2.213.582 | 58,63 | 26.523.237 | 41,5 |
Hàn Quốc | 2.271.162 | -3,97 | 22.479.853 | 27,67 |
Anh | 2.698.291 | 77,6 | 21.962.804 | -11,29 |
Philippines | 1.773.553 | -11,18 | 18.568.355 | 48,96 |
Trung Quốc | 1.895.833 | 3,35 | 17.048.632 | 113,88 |
Hà Lan | 1.252.031 | -38,97 | 16.134.833 | -3,03 |
Australia | 1.161.277 | 44,29 | 14.231.601 | 11,88 |
Indonesia | 1.248.474 | -14,1 | 13.968.723 | 84,23 |
Đức | 2.558.673 | 61,06 | 12.753.412 | 13,03 |
Malaysia | 940.294 | 36,65 | 11.519.577 | 19,26 |
Pháp | 909.775 | -2,16 | 11.103.336 | -0,03 |
Italy | 490.963 | -57,09 | 10.745.967 | -4,74 |
Myanmar | 383.199 | -44,37 | 6.600.273 | 2,77 |
Lào | 650.949 | 32,62 | 6.419.800 | -22,57 |
Bỉ | 592.118 | 30,7 | 4.194.488 | -17,4 |
Canada | 736.828 | 118,86 | 3.876.834 | 15,52 |
Đan Mạch | 995.682 | 249,99 | 3.855.523 | 3,68 |
Ấn Độ | 278.304 | -18,18 | 3.007.393 | 47,37 |
Tây Ban Nha | 217.540 | 3,36 | 2.417.106 | 6,16 |
Thụy Điển | 392.297 | 238,8 | 2.384.335 | 30 |
Achentina | 76.124 | -29,14 | 1.913.650 | 30,34 |
Singapore | 212.583 | 50,57 | 1.682.845 | -19,84 |
HongKong (TQ) | 138.137 | -5,51 | 1.561.381 | 7,27 |
Nga | 122.527 | -19,3 | 1.436.223 | 6,91 |
Iraq | 162.423 |
| 438.909 | -55,34 |
Áo | 43.896 |
| 87.641 | 19,68 |
Thụy Sỹ | 33.942 | 19,17 | 85.257 | -47,98 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ THCQ)
Theo Vinanet.vn
Đây là thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam trong năm 2018, chiếm 62,7% tổng kim ngạch, tăng 34,74% so với năm 2017.
Giá nhập khẩu sắt thép tháng 1/2019 đạt trung bình 695,1 USD/tấn, giảm 2,5% so với tháng 12/2018 và giảm 0,07% so với tháng 1/2018.
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Hong Kong hiện đang ở trong giai đoạn cuối cùng.
Cục chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) dự báo năm 2019, thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc càng phải đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe hơn.
Xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó, tăng mạnh ở thị trường Bồ Đào Nha.
Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng gỗ và sản phẩm từ gỗ, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 995 triệu USD trong năm 2018, giảm 3,3% so với năm 2017.
Tuy không phải là thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng chất dẻo nguyên liệu, nhưng năm 2018 xuất sang Bờ Biển Ngà tăng đột biến, gấp 11 lần về lượng (tức tăng 987,88%) và gấp 7,9 lần về trị giá (tức tăng 692,75%), tuy chỉ đạt 359 tấn, trị giá 355,42 nghìn USD.
Ngành đồ gỗ và nội thất Việt Nam hiện nay đang đứng số 1 Đông Nam Á, số 2 Châu Á và đứng thứ 5 thế giới về giá trị xuất khẩu. Theo thứ trưởng Bộ Công Thương - Trần Quốc Khánh, mục tiêu xuất khẩu đồ gỗ và nội thất của Việt Bam đến năm 2025 là 20 tỷ USD và chiếm khoảng 10% thị phần.
Theo Tổng cục Hải quan, trong năm 2018, giá trị xuất khẩu mặt hàng xi măng và clinker chạm mức 1,2 tỷ USD, tương ứng với mức tăng trưởng 76% so với năm 2017.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự