Giá nhập khẩu sắt thép tháng 1/2019 đạt trung bình 695,1 USD/tấn, giảm 2,5% so với tháng 12/2018 và giảm 0,07% so với tháng 1/2018.

Tuy không phải là thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng chất dẻo nguyên liệu, nhưng năm 2018 xuất sang Bờ Biển Ngà tăng đột biến, gấp 11 lần về lượng (tức tăng 987,88%) và gấp 7,9 lần về trị giá (tức tăng 692,75%), tuy chỉ đạt 359 tấn, trị giá 355,42 nghìn USD.
Kết thúc năm 2018, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu tăng mạnh, cụ thể đạt 897,35 nghìn tấn, trị giá 968,51 triệu USD, tăng 88,4% về lượng và 88,4% trị giá, giá xuất bình quân 1003,14 USD/tấn, giảm 7% so với năm 2017.
Tính riêng tháng 12/2018 đã xuất khẩu 89,57 nghìn tấn, trị giá 106,83 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và 8,5% trị giá so với tháng 11/2018.
Chất dẻo nguyên liệu chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 73% tổng lượng hàng xuất khẩu, đạt 552,87 nghìn tấn, trị giá 469,57 triệu USD, tăng gấp 2,3 lần về lượng (tức tăng 133,3%) và gấp 2,6 lần trị giá (tức tăng 161,55%), giá xuất bình quân 879,34 USD/tấn tăng 12,11% so với năm trước, riêng tháng 12/2018 đã xuất 36,76 nghìn tấn, trị giá 36,31 triệu USD, tăng 7,4% về lượng và 10,72% trị giá so với tháng 11/2018, nếu so sánh với tháng 12/2017 thì giảm 13,99% về lượng nhưng tăng 21,08% trị giá.
Đứng thứ hai về kim ngạch là các nước Đông Nam Á, đây là thị trường chiếm 18,42% tổng lượng hàng xuất khẩu và 27,26% tỷ trọng, trong đó Indonesia chiếm thị phần lớn nhất (53,9%) đạt 74,9 nghìn tấn, trị giá 105 triệu USD, tuy nhiên so với năm 2017 tốc độ xuất khẩu sang thị trường này đều sụt giảm cả lượng và trị giá, giảm tương ứng 7,45% và 2,03%. Tính riêng tháng 12/2018, xuất khầu chất dẻo nguyên liệu sang Indoensia tăng 1,74% về lượng nhưng giảm 3,92% trị giá, chỉ với 11,8 nghìn tấn; 14,59 triệu USD. Kế đến là Ấn Độ với lượng xuất 25,84 nghìn tấn, trị giá 31,71 triệu USD, tăng 1,86% về lượng và 9,42% trị giá…
Nhìn chung, năm 2018 xuất khẩu chất dẻo và nguyên liệu sang các thị trường đều có lượng tăng trưởng, số này chiếm 76,19% trong đó phải kể đến thị trường Bờ Biển Ngà, tuy lượng xuất chỉ đạt 359 tấn, trị giá 355,42 nghìn USD, nhưng so với năm 2017 tăng đột biến gấp 11 lần về lượng (tức tăng 987,88%) và gấp 7,9 lần về trị giá (tức tăng 692,75%), mặc dù tháng 12/2018 xuất sang thị trường này giảm 27,5% về lượng và 31,23% trị giá tương ứng với 58 tấn, 64,12 nghìn USD.
Ngoài ra, xuất khẩu sang một số thị trường khác cũng có lượng tăng khá mạnh (đều trên 100%) như: Cămpuchia (100,38%) đạt 11,5 nghìn tấn; Italy tăng gấp gần 3 lần (tức tăng 197,4%) đạt 4,11 nghìn tấn.
Ở chiều ngược lại, hai thị trường Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Phi giảm mạnh nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ Việt Nam, giảm lần lượt 56,97% và 43,45% tương ứng với 830 tấn; 561 tấn.
Thị trường xuất khẩu chát dẻo nguyên liệu năm 2018
Thị trường | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Trung Quốc | 552.873 | 469.574.518 | 133,3 | 161,55 |
Indonesia | 74.921 | 105.083.563 | -7,45 | -2,03 |
Ấn Độ | 25.842 | 31.717.272 | 1,86 | 9,42 |
Thái Lan | 23.212 | 41.074.302 | 0,35 | 10,04 |
Nhật Bản | 23.142 | 31.628.278 | 91,76 | 80,38 |
Philippines | 11.820 | 16.463.276 | 35,15 | 34,28 |
Campuchia | 11.532 | 16.983.275 | 100,38 | 114,57 |
Bangladesh | 10.948 | 14.807.989 | 71,17 | 50,62 |
Hàn Quốc | 10.904 | 22.472.920 | 20,9 | 58,26 |
Malaysia | 10.612 | 16.814.445 | 22,95 | 27,88 |
Đài Loan | 9.826 | 18.736.589 | 9,6 | 20,01 |
Myanmar | 5.008 | 6.556.175 | 71,51 | 61,62 |
Italy | 4.113 | 5.636.669 | 197,4 | 294,12 |
Australia | 3.339 | 4.741.923 | 2,42 | 0,46 |
Canada | 2.583 | 4.670.485 | -6,72 | -9,25 |
Singapore | 1.890 | 3.268.370 | 15,1 | 10,3 |
HongKong (TQ) | 1.415 | 2.696.100 | -32,13 | -21,74 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 830 | 1.226.810 | -56,97 | -51,69 |
Nam Phi | 561 | 707.228 | -43,45 | -26,39 |
Bờ Biển Ngà | 359 | 355.428 | 987,88 | 692,75 |
Bồ Đào Nha | 54 | 65.604 | 50 | 57,09 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Giá nhập khẩu sắt thép tháng 1/2019 đạt trung bình 695,1 USD/tấn, giảm 2,5% so với tháng 12/2018 và giảm 0,07% so với tháng 1/2018.
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Hong Kong hiện đang ở trong giai đoạn cuối cùng.
Cục chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) dự báo năm 2019, thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc càng phải đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe hơn.
Xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó, tăng mạnh ở thị trường Bồ Đào Nha.
Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng gỗ và sản phẩm từ gỗ, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 995 triệu USD trong năm 2018, giảm 3,3% so với năm 2017.
Tháng 12/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 50,43 triệu USD, tăng 6,6% so với tháng 11/2018 – đây là tháng tăng thứ 3 liên tiếp, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2018 lên 509,32 triệu USD, tăng 9,8% so với năm 2017.
Ngành đồ gỗ và nội thất Việt Nam hiện nay đang đứng số 1 Đông Nam Á, số 2 Châu Á và đứng thứ 5 thế giới về giá trị xuất khẩu. Theo thứ trưởng Bộ Công Thương - Trần Quốc Khánh, mục tiêu xuất khẩu đồ gỗ và nội thất của Việt Bam đến năm 2025 là 20 tỷ USD và chiếm khoảng 10% thị phần.
Theo Tổng cục Hải quan, trong năm 2018, giá trị xuất khẩu mặt hàng xi măng và clinker chạm mức 1,2 tỷ USD, tương ứng với mức tăng trưởng 76% so với năm 2017.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Năm 2018 kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng 6,4% so với năm 2017, đạt 2,32 tỷ USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự