Tháng 5/2018 nhập khẩu rau quả từ Brazil tăng 269,7%, Australia tăng 175%, từ NewZealnad tăng 102,6% so với tháng trước đó.

Nếu như năm 2016 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và sản phẩm gốm sứ nói riêng giảm 7,5% năm 2015 và 2016 giảm 9,8%, nhưng sang đến năm 2017 đã lấy lại đà tăng trưởng 8,2% đạt 465,8 triệu USD và 9 tháng đầu năm 2018 vẫn giữ được mức tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 366 triệu USD.
Tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch xuất nhóm hàng này giảm nhẹ 0,1% so với tháng 8/2018 xuống còn 39,8 triệu USD.
Sản phẩm gốm sứ của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,2% tỷ trọng, đạt 85,2 triệu USD, tăng 18,15% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch sản phẩm gốm sứ xuất sang thị trường này đạt 9,66 triệu USD, tăng 5,23% so với tháng trước và tăng 14,03% so với tháng 9/2017.
Thị trường đạt kim ngạch lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, chiếm 16,4% tỷ trọng đạt 60,37 triệu USD, tăng 11,64% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 kim ngạch tăng 1,29% so với tháng 8/2018 và tăng 10,79% so với tháng 9/2017 đạt 6,52 triệu USD.
Đối với các nước EU, kim ngạch lại suy giảm so với cùng kỳ giảm 4,38% tương ứng với 59,36 triệu USD, riêng tháng 9/2018 giảm 8,03% so với tháng 8/2018 và giảm 10,23% so với tháng 9/2017 chỉ đạt 6,07 triệu USD.
Kế đến là các thị trường Mỹ, Đài Loan (TQ), Campuchia, Thái Lan, Anh…. Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu đều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường, số này chiếm 58% trong đó xuất sang thị trường Achentina tăng vượt trội, tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 189,37%) tuy chỉ đạt 1,54 triệu USD.
Đáng chú ý, Indonesia trong số thị trường Đông Nam Á cũng tăng mạnh nhập khẩu sản phẩm gốm sứ từ Việt Nam, với mức tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 124,38%) chỉ với kim ngạch 9,2 triệu USD; riêng tháng 9/2018 kim ngạch đạt 1,5 triệu USD giảm 0,12% so với tháng 8, nhưng gấp 2,4 lần (tức tăng 135,09%) so với tháng 9/2017.
Ngoài ra, với khoảng cách vị trí địa lý không xa với Việt Nam, Trung Quốc cũng tăng mạnh nhập khẩu nhóm hàng này với mức tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 104,54%) đạt 10,8 triệu USD, riêng tháng 9/2018 thì kim ngạch lại sụt giảm 18,34% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 52,27% so với tháng 9/2017.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam lại giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường Thụy Sỹ, giảm 77,92% tương ứng với 22,8 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 9 tháng năm 2018
Thị trường | T9/2018 (USD) | +/- so với T8/2018 (%)* | 9T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Nhật Bản | 6.525.051 | 1,29 | 60.370.722 | 11,64 |
Mỹ | 4.581.882 | -6,23 | 55.237.200 | 18,58 |
Đài Loan (TQ) | 3.098.557 | -15,71 | 30.235.281 | -13,62 |
Thái Lan | 3.340.440 | 45 | 22.244.009 | -16,76 |
Campuchia | 1.906.062 | 10,71 | 21.673.955 | 55,95 |
Hàn Quốc | 2.053.549 | 11,9 | 15.882.754 | 21,7 |
Anh | 1.122.237 | -25,46 | 15.369.914 | -19,76 |
Philippines | 1.262.888 | -14,35 | 12.252.516 | 29,4 |
Hà Lan | 1.221.278 | -5,11 | 11.508.313 | -3,23 |
Australia | 1.534.744 | -10,14 | 10.952.646 | 23,12 |
Trung Quốc | 1.302.503 | -18,34 | 10.839.540 | 104,54 |
Indonesia | 1.535.396 | 0,12 | 9.250.362 | 124,38 |
Malaysia | 743.275 | -32,32 | 9.054.672 | 34,84 |
Italy | 621.844 | -39,79 | 8.309.659 | 1,44 |
Pháp | 1.634.643 | 21,47 | 7.778.547 | 1,49 |
Đức | 1.032.555 | 30,63 | 7.643.448 | 24,47 |
Myanmar | 433.553 | -32,63 | 4.895.212 | 1,29 |
Lào | 370.390 | 1,81 | 4.678.531 | -2,54 |
Bỉ | 167.311 | -16,85 | 2.937.935 | -15,91 |
Canada | 152.373 |
| 2.567.479 | 9,38 |
Đan Mạch | 90.625 | -22,78 | 2.378.086 | -5,79 |
Ấn Độ | 355.246 | 92,77 | 2.179.590 | 59,02 |
Thụy Điển | 49.066 | -81,79 | 1.762.548 | 34,24 |
Tây Ban Nha | 140.133 | 129,49 | 1.639.176 | -0,85 |
Achentina | 523.453 | 575,66 | 1.548.111 | 189,37 |
Singapore | 68.766 | 65,42 | 1.197.768 | -24,84 |
Hồng Kông (TQ) | 92.483 | -17,39 | 1.127.563 | -1,08 |
Nga | 97.891 | -30,47 | 1.071.862 | 11,36 |
Iraq | 28.652 | 3,92 | 267.492 | -52,63 |
Áo |
|
| 36.216 | -32,72 |
Thụy Sỹ |
|
| 22.849 | -77,92 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Tháng 5/2018 nhập khẩu rau quả từ Brazil tăng 269,7%, Australia tăng 175%, từ NewZealnad tăng 102,6% so với tháng trước đó.
Mặc dù kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng dược phẩm từ hai thị trường Canada và Singapore chỉ đạt 7,3 và 3,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ tăng mạnh gấp 2 lần mỗi thị trường so với cùng kỳ.
-5 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu 877.804 tấn cà phê, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 có 39/45 nhóm hàng có tốc độ tăng dương.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 3,21 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó riêng tháng 5/2018 đạt 765,75 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2018 và tăng 7,9% so với tháng 5/2017.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 373.221 tấn chất dẻo nguyên liệu, thu về 356,9 triệu USD, tăng 145,3% về lượng và tăng 93% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2017. Giá xuất khẩu đạt trung bình 956,3 USD/tấn, giảm 21%.
Ấn Độ là một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam, đạt kim ngạch tỷ đô trong 5 tháng đầu năm 2018.
Hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ,trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông trong 5 tháng đầu năm 2018 tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,2 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm đã tăng trở lại trong tháng 5, tăng 44,7% so với tháng 4 đạt 38,4 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 5 tháng đầu năm 2018 lên 172,4 triệu USD, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2017.
Nguyên phụ liệu dược phẩmnhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự