tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Xuất khẩu phương tiện vận tải 9 tháng thu về gần 6 tỷ USD

  • Cập nhật : 01/11/2018

 Xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải 9 tháng đầu năm 2018 đạt 5,89 tỷ USD, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

xuat khau phuong tien van tai 9 thang thu ve gan 6 ty usd

Xuất khẩu phương tiện vận tải 9 tháng thu về gần 6 tỷ USD

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018 kim ngạch xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng bị sụt giảm 13,9% so với tháng 8/2018, đạt 569,05 triệu USD, nhưng vẫn tăng 7,8% so với tháng 9/2017; nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong cả 9 tháng đầu năm 2018 lên 5,89 tỷ USD, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 15,5% so với 9 tháng đầu năm 2017.

Nhật Bản là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại phương tiện vận tải của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm, đạt 1,79 tỷ USD, chiếm 30,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng tháng 9/2018 kim ngạch giảm 9,5% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 12,9% so với tháng 9/2017, đạt 200,31 triệu USD.

Thị trường Đông Nam Á đứng thứ 2 về tiêu thụ nhóm hàng này, trong tháng 9/2018 đạt 84,26 triệu USD, giảm 11,4% so với tháng 8/2018 nhưng tăng nhẹ 0,1% so với cùng tháng năm ngoái; nâng kim ngạch cả 9 tháng lên 995,37 triệu USD, chiếm 16,9%, tăng 25,7%.

Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn thứ 3 đạt 951,11 triệu USD, chiếm 16,1%, tăng 10% so với cùng kỳ. Tiếp sau đó là thị trường EU chiếm 7,9%, đạt 465,47 triệu USD, giảm 17,9%.

Trong tháng 9/2018, xuất khẩu phương tiện vận tải sang gần như toàn bộ các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng trước đó, trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Pháp (-71,9%), Đan Mạch (-55,9%), Séc (-48%), Myanmar (-45,9%).

Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu sụt giảm trong tháng 9 nhưng kim ngạch của cả 9 tháng đầu năm vẫn tăng 15,5% so với cùng kỳ và xuất khẩu tăng ở đa số các thị trường; trong đó, xuất khẩu sang thị trường Panama tăng đột biến gấp 14,7 lần, đạt 17,3 triệu USD. Bên cạnh đó, kim ngạch còn tăng mạnh trên 100% ở các thị trường: Đan Mạch tăng 362,9%, đạt 2,82 triệu USD; Nigeria tăng 164,7%, đạt 19,23 triệu USD; Ấn Độ tăng 129%, đạt 152,89 triệu USD; Đài Loan tăng 116%, đạt 95,08 triệu USD.

Tuy nhiên, kim ngạch sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Senegal giảm 98%, đạt 0,14 triệu USD; Hy Lạp giảm 95,3%, đạt 2,82 triệu USD; Australia giảm 50,8%, đạt 41,23 triệu USD; U.A.E giảm 47%, đạt 13,88 triệu USD. 

Xuất khẩu phương tiện vận tải phụ tùng 9 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T9/2018

+/- so với T8/2018(%)*

9T/2018

+/- so với cùng kỳ(%)*

Tổng kim ngạch XK

569,052,782

-13.93

5,893,268,614

15.45

Nhật Bản

200,314,782

-9.51

1,793,693,941

14.95

Mỹ

102,391,380

-10.01

951,111,865

9.99

Thái Lan

29,245,095

-14.19

281,745,098

14.85

Singapore

9,564,018

-21.55

279,474,822

84.76

Trung Quốc

17,798,757

-22.69

200,923,151

13.07

Hàn Quốc

20,648,802

-1.69

185,571,053

-1.17

Ấn Độ

7,522,618

-17.05

152,885,482

129.05

Hà Lan

13,444,499

13.44

144,193,894

-27.5

Canada

13,745,990

-13.85

143,176,122

-2.15

Malaysia

15,454,633

-1.1

131,517,943

11.97

Italia

5,526,747

-39.98

127,740,027

-5.4

Indonesia

10,137,470

-15.13

122,805,849

31.37

Đài Loan

3,459,049

-40.83

95,082,857

115.98

Đức

7,668,240

-26.13

84,098,672

14.81

Mexico

6,714,009

-22.15

63,435,839

43.39

Brazil

6,178,350

-11.67

63,242,143

-6.46

Myanmar

3,177,902

-45.91

53,589,565

3.39

Pháp

4,213,355

-71.87

50,381,954

7.78

Philippines

7,407,231

14.85

50,127,668

-19.97

Lào

5,724,891

17.13

43,057,350

11.19

Australia

3,441,182

-16.28

41,228,052

-50.8

Campuchia

3,545,629

-12.25

33,056,349

5.68

Anh

2,294,062

-28.14

25,913,390

34.88

Nigeria

528,420

 

19,228,972

164.71

Panama

175,584

-13.08

17,295,047

1,370.60

U.A.E

771,663

-25.12

13,883,121

-47.05

Ai Cập

1,753,992

17.49

13,490,291

17.22

Tây Ban Nha

1,408,575

-10.21

11,903,295

-32.78

Thổ Nhĩ Kỳ

1,236,110

-20.12

11,740,631

-12.66

Séc

692,951

-48.06

10,443,170

-4.96

Hungary

705,450

11.33

5,165,297

13.45

Nam Phi

500,035

-24.92

4,706,692

-5.09

Hy Lạp

330,408

-25.01

2,818,525

-95.32

Đan Mạch

221,477

-55.89

2,815,418

362.87

Na Uy

 

 

187,678

 

Senegal

 

 

136,502

-98.03

 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục