Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2016 cả nước xuất khẩu được gần 68.556 tấn hạt tiêu, đạt kim ngạch gần 556 triệu USD, tăng 25% về lượng và tăng 10,2% về kim ngạch so với cùng kỳ 2015. Giá tiêu đen xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm đạt 7.680 USD/tấn, giảm 1.100 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước; tiêu trắng 11.500 USD/tấn, giảm 1.084 USD/tấn.
Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ kim ngạch suy giảm
- Cập nhật : 09/06/2016
Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2016
| Trị giá (USD) | So sánh +/- với tháng trước (%) |
Tháng 1 | 45.675.753 | +5,4 |
Tháng 2 | 25.198.991 | -44,8 |
Tháng 3 | 38.552.632 | +53,0 |
Tháng 4 | 38.016.859 | -0,9 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ từ đầu năm cho đến nay biến động và kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4 có tốc độ suy giảm ít nhất, ngược lại tốc độ xuất khẩu trong tháng 3 lại tăng trưởng mạnh.
Hàng sản phẩm gốm sứ của Việt Nam đã có mặt tại 28 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, chiếm 16,1% tổng kim ngạch, tương ứng với 23,9 triệu USD, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường này trong 4 tháng đầu năm nay lại suy giảm, giảm 8,27%. Đứng thứ hai sau Nhật Bản là thị trường Hoa Kỳ, đạt 19,7 triệu USD, tăng 4,22%, kế đến là Đài Loan, 16,3 triệu USD, giảm 19,56%...
Nhìn chung, trong thời gian này, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường đều với tốc độ tăng trưởng âm, số thị trường này chiếm 64,2%, trong đó xuất khẩu sang Hongkong giảm mạnh nhất, giảm 71,95%. Ngược lại, số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 35,7% và xuất khẩu sang Thụy Sỹ tăng mạnh nhất, tăng 286,91%, tuy kim ngạch chỉ đạt 115,5 nghìn USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 4 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 4 tháng 2016 | 4 tháng 2015 | So sánh +/- (%) |
Tổng cộng | 147.795.019 | 157.781.079 | -6,33 |
Nhật Bản | 23.929.163 | 26.086.581 | -8,27 |
Hoa Kỳ | 19.776.601 | 18.976.636 | 4,22 |
Đài Loan | 16.353.366 | 20.328.685 | -19,56 |
Thái Lan | 12.770.288 | 9.360.544 | 36,43 |
Anh | 9.810.971 | 7.877.450 | 24,55 |
Campuchia | 7.075.614 | 7.984.884 | -11,39 |
Hàn Quốc | 5.124.052 | 5.409.337 | -5,27 |
Đức | 4.377.876 | 4.316.844 | 1,41 |
Hà Lan | 4.325.609 | 4.246.917 | 1,85 |
Malaixia | 3.325.477 | 7.724.935 | -56,95 |
Italia | 3.133.397 | 2.312.490 | 35,50 |
Australia | 2.824.812 | 3.034.510 | -6,91 |
Philippin | 2.694.438 | 3.302.682 | -18,42 |
Mianma | 2.319.662 | 1.532.841 | 51,33 |
Lào | 1.867.217 | 2.339.862 | -20,20 |
Bỉ | 1.736.563 | 1.200.515 | 44,65 |
Đan Mạch | 1.729.640 | 1.980.521 | -12,67 |
Canada | 1.480.293 | 1.665.338 | -11,11 |
Pháp | 1.269.443 | 1.791.621 | -29,15 |
Trung Quốc | 1.197.567 | 792.626 | 51,09 |
Indonesia | 932.469 | 1.453.720 | -35,86 |
Singapore | 823.910 | 979.493 | -15,88 |
Tây Ban Nha | 686.198 | 849.463 | -19,22 |
An Độ | 680.653 | 799.478 | -14,86 |
Thuỵ Điển | 649.541 | 924.004 | -29,70 |
Nga | 349.090 | 486.657 | -28,27 |
hongkong | 218.459 | 778.720 | -71,95 |
Thụy Sỹ | 115.575 | 29.871 | 286,91 |
Nguồn: VITIC/Vinanet