Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3,85 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2017.

9 tháng năm 2018, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 1,79 triệu tấn, tăng 17,5%, đạt 244,04 triệu USD, tăng 18,1% so với cùng kỳ .
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018, cả nước xuất khẩu 111.186 tấn than đá, giảm mạnh 61,7% so với tháng 8/2018, kim ngạch đạt 16,48 triệu USD, giảm 58,3%. Tính tổng cộng trong 9 tháng năm 2018, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 1,79 triệu tấn, tăng 17,5%, đạt 244,04 triệu USD, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Giá than xuất khẩu trong tháng 9/2018 tăng 9% so với tháng 8/2018 và cũng tăng 26,4% so với tháng 9/2017, đạt 148,3 USD/tấn. Tính trung bình trong cả 9 tháng đầu năm giá tăng nhẹ 0,5%, đạt 136,1 USD/tấn.
Các thị trường chủ yếu tiêu thụ than của Việt Nam là Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia; trong đó, xuất khẩu sang Nhật Bản nhiều nhất 699.804 tấn, tương đương 93,02 triệu USD, chiếm 39% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu than của cả nước, giảm 4,4% về lượng nhưng tăng 2,3% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu sang thị trường này tăng 7%, đạt 132,9 USD/tấn.
Than đá xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc tăng rất mạnh 255,8% về lượng, tăng 326,3% về kim ngạch và tăng 19,8% về giá, đạt 321.399 tấn, tương đương 42,49 triệu USD, giá 132,2 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Thái Lan tăng 35,6% về lượng, tăng 57% về kim ngạch và tăng 15,8% về giá, đạt 153.747 tấn, tương đương 17,62 triệu USD, giá 114,6 USD/tấn.
Xuất khẩu sang thị trường Indonesia cũng tăng mạnh 96,3% về lượng, tăng 128% về kim ngạch và tăng 16% về giá, đạt 102.979 tấn, tương đương 13,73 triệu USD, giá 133,3 USD/tấn.
Than đá xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 22% trong tổng lượng than xuất khẩu của cả nước và chiếm 20% trong tổng kim ngạch, đạt 397.744 tấn, tương đương 48,72 triệu USD, giảm 3,5% về lượng và giảm 21,6% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, xuất khẩu than sang thị trường Trung Quốc 9 tháng đầu năm nay sụt giảm rất mạnh 84% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 2.213 tấn, tương đương 0,15 triệu USD; Xuất sang Malaysia cũng giảm mạnh 45% về lượng và giảm 71% về kim ngạch, đạt 91.337 tấn, tương đương 10,9 triệu USD
Thị trường xuất khẩu than 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.793.422 | 244.038.974 | 17,5 | 18,05 |
Nhật Bản | 699.804 | 93.019.436 | -4,38 | 2,26 |
Hàn Quốc | 321.399 | 42.492.764 | 255,8 | 326,29 |
Thái Lan | 153.747 | 17.616.341 | 35,63 | 57,03 |
Indonesia | 102.979 | 13.727.345 | 96,31 | 127,95 |
Ấn Độ | 92.190 | 13.530.994 | 88,56 | 77,87 |
Malaysia | 91.337 | 10.897.604 | -45,01 | -71,17 |
Đài Loan | 24.495 | 3.913.589 | -49,59 | -56,31 |
Philippines | 27.401 | 3.523.600 | -0,34 | 36,3 |
Lào | 22.280 | 2.954.391 | -57,85 | -34,62 |
Thụy Sỹ | 17.599 | 2.775.159 |
|
|
Trung Quốc | 2.213 | 149.650 | -83,4 | -84,03 |
Hà Lan | 180 | 69.480 |
|
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3,85 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sau khi tăng tương đối tốt 13% trong tháng 10/2018 thì sang tháng 11/2018 giảm trở lại 9,1%, đạt 799,05 triệu USD; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước 11 tháng đầu năm 2018 lên trên 8,03 tỷ USD, tăng 5,6% so với 11 tháng đầu năm 2017.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2018 đạt 319 triệu USD, giảm 4,19% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,19% so với cùng tháng năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu tháng 11/2018 tăng so với tháng trước đó – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp kể từ tháng 9/2018 đến nay.
Trong số thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 28,23% tỷ trọng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng 10 tháng đầu năm 2018 đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 1,42 tỷ USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm 2017.
10 tháng đầu năm 2018, cả nước nhập khẩu 17,34 triệu tấn than đá, trị giá 2,05 tỷ USD, tăng 48,8% về lượng và tăng 71,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 6,4 tỷ USD (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017).
Sau khi sụt giảm ở tháng 9/2018, thì nay sang tháng 10/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 16,3% đạt 279,67 triệu USD nâng kim ngạch 10 tháng năm đạt 2,49 tỷ USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Tiếp tục chiếm thị phần lớn nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Việt Nam tính đến hết tháng 10/2018 kể từ đầu năm, Trung Quốc luôn dẫn đầu kim ngạch chiếm 32% tỷ trọng, bởi có vị trí địa lý và khoảng cách không xa so với các quốc gia khác, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự