tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Campuchia 11 tháng 2018

  • Cập nhật : 07/01/2019

Trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia, mặt hàng rau quả tiếp tục giữ tốc độ tăng mạnh trong 11 tháng năm 2018.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ. kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Campuchia trong 11 tháng năm 2018 đã thu về trên 3,4 tỷ USD tăng 35,86% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 11/2018 đạt 333 triệu USD tăng 0,43% so với tháng 10/2018 và tăng 32,89% so với tháng 11/2017.

Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Campuchia thời gian này thì mặt hàng sắt thép, xăng dầu và hàng dệt may là mặt hàng chủ lực, ba mặt hàng này chiếm 49,63% tổng kim ngạch, trong đó sắt thép chiếm 23,48% % tỷ trọng đạt 796.71 triệu USD với 1,2 triệu tấn, tăng 53,04% về lượng và 74,36% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân tăng 13,93% đạt 642,93 USD/tấn. Riêng tháng 11/2018 đã xuất 135,6 nghìn tấn sắt thép sang Campuchia, đạt 84,5 triệu USD với giá xuất bình quân 623,16 USD/tấn, tăng 5,35% về lượng và 2,88% trị giá nhưng giảm 2,34% về giá so với tháng 10/2018.

Đứng thứ hai là xăng dầu chiếm 13% tỷ trọng đạt 443,92 triệu USD và 644,47 nghìn tấn tăng 5,72% về lượng và 33,2% trị giá, giá xuất bình quân 688,82 USD/tấn tăng 25,99% so với cùng kỳ. Kế đến là hàng dệt may đạt 443,4 triệu USD, tăng 41,72%.

Ngoài ba mặt hàng chủ lực kể trên, Campuchia còn nhập từ Việt Nam các chủng loại mặt hàng như phân bón; giấy và sản phẩm từ giấy; hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ. thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh; hàng rau quả….

Đặc biệt, thời gian này tuy không phải là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn 0.07% đạt 2,4 triệu USD nhưng so với cùng kỳ xuất khẩu hàng rau quả sang Campuchia có tốc độ tăng mạnh vượt trội gấp 2,9 lần (tức tăng 189,49%), riêng tháng 11/2018 kim ngạch tăng 18,08% so với tháng 10/2018 đạt 93,2 nghìn USD.

Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2018. kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia đều tăng trưởng duy nhất chỉ có nhóm hàng điện thoại và linh kiện là suy giảm 37,03% tương ứng với 18.66 triệu USD.

Ngoài mặt hàng rau quả. thì chất dẻo nguyên liệu, gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh, tăng lần lượt 110,99% và 44,37% đạt tương ứng 15 triệu USD; 9,98 triệu USD.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Campuchia 11 tháng năm 2018

Mặt hàng

11T/2018

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

3.392.786.926

 

35,86

Sắt thép các loại

1.239.198

796.713.029

53,04

74,36

Xăng dầu các loại

644.473

443.926.622

5,72

33,2

Hàng dệt, may

 

443.449.050

 

41,72

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

216.681.170

 

29,09

Phân bón các loại

338.500

119.527.733

-6,03

4,27

Sản phẩm từ chất dẻo

 

108.857.042

 

11,45

Sản phẩm từ sắt thép

 

99.466.864

 

38,54

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

84.294.796

 

16,06

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

76.598.465

 

9,01

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

73.468.690

 

45,64

Sản phẩm hóa chất

 

60.211.567

 

19,7

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

60.188.609

 

24,88

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

48.058.429

 

10,67

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

39.905.016

 

6,96

Dây điện và dây cáp điện

 

35.514.424

 

14,07

Xơ, sợi dệt các loại

9.809

28.406.822

22,83

36,06

Sản phẩm gốm, sứ

 

24.309.655

 

41,45

Hàng thủy sản

 

23.202.781

 

75,77

Hóa chất

 

21.938.443

 

8,69

Điện thoại các loại và linh kiện

 

18.661.823

 

-37,03

Chất dẻo nguyên liệu

10.079

15.022.755

93,49

110,99

Clanhke và xi măng

282.911

14.591.875

35,98

33,96

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

9.982.686

 

44,37

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 

9.729.541

 

16,46

Sản phẩm từ cao su

 

6.504.072

 

30,46

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

2.620.875

 

15,09

Hàng rau quả

 

2.418.862

 

189,49

Cà phê

381

2.391.692

-19,96

24,51

(*Vinanet tính toán số liệu từ THCQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục