Lọt vào TOP những mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018. kim loại thường và sản phẩm đã đóng góp vào kim ngạch của cả nước 2,1 tỷ USD chiếm 0,94% tỷ trọng.

Tháng 11/2018, xuất khẩu xơ sợi dệt của Việt Nam tăng cả lượng và trị giá so với tháng 10/2018, tăng lần lượt 2,4% và 2,8% đạt tương ứng 127,8 nghìn tấn, trị giá 344,59 triệu USD, nâng lượng xuất khẩu mặt hàng này 11 tháng 2018 lên 1,34 triệu tấn, trị giá trên 3,6 tỷ USD, tăng 9,7% về lượng và 12,6% về trị giá so với cùng kỳ 2017.
Trung Quốc và Hàn Quốc tiếp tục là hai thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm 64,2% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng, trong đó Trung Quốc chiếm 52,93% đạt 712,6 nghìn tấn, trị giá trên 2 tỷ USD, tăng 6,35% về lượng và 8,73% trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất bình quân đạt 2827,5 USD/tấn, tăng 8,73%. Riêng tháng 11/2018 đã xuất sang thị trường Trung Quốc 70,8 nghìn tấn, trị giá 196,7 triệu USD, tăng 5,8% về lượng và 5,55% trị giá so với tháng 10/2018, giá xuất bình quân 2.775,18 USD/tấn, giảm 0,24%.
Kế đến là thị trường Hàn Quốc đạt 151,96 nghìn tấn, trị giá 378,27 triệu USD, tăng 21,94% về lượng và 30,38% trị giá so với cùng kỳ, riêng tháng 11/2018 đạt 13,75 nghìn tấn, trị giá 34 triệu USD, giảm 8,09% về lượng và 8,08% trị giá so với tháng 10/2018, giá xuất bình quân 2.473,32 USD/tấn, tăng 0,01%.
Đông Nam Á là thị trường có lượng xuất nhiều đứng thứ ba sau Trung Quốc và Hàn Quốc, đạt 94,64 nghìn tấn, trị giá 264,50 triệu USD, tăng 3,8% về lượng và 15,48% về trị giá so với cùng kỳ.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên Việt Nam còn xuất sang Anh, Pakistan, Mỹ…
Nhìn chung, 11 tháng đầu năm nay lượng xơ sợi xuất khẩu sang các thị trường đều tăng trưởng chiếm 72,72%, trong đó xuất khẩu sang Mỹ và Italia tăng mạnh hơn cả. Cụ thể, xuất sang Mỹ đạt 37,04 nghìn tấn, trị giá 45,42 triệu USD, nhưng tăng gấp 2,1 lần về lượng (tức tăng 110,3%) và 90,99% trị giá so với cùng kỳ, mặc dù giá xuất bình quân sang Mỹ giảm 9,18% chỉ đạt 1225,97 USD/tấn. Italia đạt 2,59 nghìn tấn, trị giá 12,23 triệu USD, tăng 82,78% về lượng và 46,38% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 4725,21 USD/tấn, giảm 19,92%.
Ở chiều ngược lại, các thị trường như Philippines và Pakistan giảm mạnh nhập xơ sợi từ Việt Nam, theo đó giảm lần lượt 32,03% và 24,12% về lượng.
Thị trường xuất khẩu xơ sợi dệt 11 tháng năm 2018
Thị trường | 11T2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Trung Quốc | 712.699 | 2.015.157.326 | 6,35 | 8,73 |
Hàn Quốc | 151.966 | 378.274.643 | 21,94 | 30,38 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 59.574 | 142.242.780 | -8,12 | -1,68 |
Thái Lan | 38.824 | 101.150.060 | 4,83 | 21,04 |
Mỹ | 37.049 | 45.420.941 | 110,3 | 90,99 |
Brazil | 31.411 | 74.552.276 | 34,89 | 20,51 |
Ấn Độ | 31.072 | 121.922.720 | 0,97 | 9,62 |
Ai Cập | 25.269 | 56.448.373 | -2,38 | 7,24 |
Đài Loan | 22.861 | 71.639.038 | 6,84 | 12,27 |
Bangladesh | 21.475 | 84.454.435 | 5,9 | 14 |
HongKong (TQ) | 20.839 | 77.452.178 | -15,84 | -13,19 |
Nhật Bản | 20.039 | 70.905.645 | 27,18 | 17,83 |
Indonesia | 19.889 | 62.875.808 | 26,57 | 22,75 |
Malaysia | 17.711 | 51.340.657 | -2 | 8,67 |
Colombia | 15.395 | 42.728.287 | 40,52 | 57,16 |
Pakistan | 13.899 | 37.174.914 | -24,12 | 1,31 |
Anh | 12.552 | 14.131.044 | -12,75 | 10,25 |
Campuchia | 9.809 | 28.406.822 | 22,83 | 36,06 |
Philippines | 8.408 | 20.732.699 | -32,03 | -20,67 |
Italy | 2.590 | 12.238.298 | 82,78 | 46,38 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Lọt vào TOP những mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018. kim loại thường và sản phẩm đã đóng góp vào kim ngạch của cả nước 2,1 tỷ USD chiếm 0,94% tỷ trọng.
Tháng 11/2018, kim ngạch xuất khẩu thủy tinh và sản phẩm giữ tiếp đà tăng trưởng. Nhà máy sản xuất thủy tinh lớn nhất miền Trung đã đi vào hoạt động, dự báo thời gian tới nhóm hàng này hướng đến nhu cầu xuất khẩu trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm và y tế.
Xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện đã lấy lại đà tăng trưởng. Trung Quốc là thị trường lớn nhất của sản phẩm này.
Xuất khẩu giày dép sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 5,26 tỷ USD, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước.
Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2018 đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 62,5%.
Sau khi suy giảm trong tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép tăng hai tháng liên tiếp, cụ thể tháng 10/2018 tăng 0,2%, tháng 11/2018 tăng 4,8% nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng 2018 lên trên 2,7 tỷ USD tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhập siêu hàng hóa từ thị trường Thái Lan lên tới 5,81 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng 15% so với cùng kỳ.
Trung Quốc dẫn đầu về tiêu thụ dây điện, cáp điện của Việt Nam, đạt 581,64 triệu USD, chiếm 37% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ 11 tháng đầu năm 2018 đạt trên 6 tỷ USD, nhưng ngược lại Việt Nam cũng phải nhập từ thị trường này trên 3,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2017, đặc biệt mặt hàng ngô tăng đột biến gấp trên 80 lần về lượng và 18 lần trị giá.
Hoạt động xuất khẩu chè trong tháng 11/2018 sụt giảm cả lượng và trị giá,; thị trường nuyên liệu nhìn chung ổn định, dự báo không có biến động mạnh đến sát Tết Nguyên đán
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự