Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 1/2019 đạt 370 triệu USD, giảm 0,43% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,26% so với cùng tháng năm ngoái.

Trung Quốc dẫn đầu về tiêu thụ dây điện, cáp điện của Việt Nam, đạt 581,64 triệu USD, chiếm 37% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện sang các thị trường tháng 11/2018 đạt gần 145,56 triệu USD, giảm 7,3% so với tháng 10/2018 và giảm 14,1% so với tháng 11/2017; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng đầu năm 2018 lên 1,57 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong 11 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã xuất khẩu dây điện và cáp điện sang khoảng trên 20 thị trường trên thế giới; trong đó, Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu về tiêu thụ dây điện, cáp điện của Việt Nam, đạt kim ngạch 581,64 triệu USD, chiếm 37% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước; tính riêng tháng 11/2018 xuất sang thị trường này sụt giảm 17,4% so với tháng 10, đạt 50,84 triệu USD.
Nhật Bản đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch trong tháng 11/2018, với 27,91 triệu USD tăng 3,4% so với tháng 10/2018; tính chung cả 11 tháng đầu năm 2018 xuất sang thị trường này tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước với trị giá đạt trên 306,47 triệu USD, chiếm 19,5% trong tổng kim ngạch.
Xếp thứ 3 về kim ngạch là thị trường Đông Nam Á, tổng cộng cả 11 tháng đạt 223,86 triệu USD, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch, tăng 32,7% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng tháng 10/2013 xuất sang thị trường này đạt mức tăng cao nhất 137,7% so với tháng 9/2013 với trị giá 5,07 triệu USD.
Trong 11 tháng đầu năm 2018 chỉ có 2 thị trường xuất khẩu bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đó là thị trường Anh giảm 36%, đạt 4,97 triệu USD và thị trường Philippines giảm 4,4%, đạt 27,41 triệu USD; còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch; trong đó xuất sang Malaysia tăng mạnh nhất 261%, đạt 13,75 triệu USD; ngoài ra, xuất khẩu cũng tăng trưởng tốt ở các thị trường sau: Singapore tăng 95%, đạt 65,79 triệu USD; Indonesia tăng 67,8%, đạt 28,01 triệu USD và Pháp tăng 58,4%, đạt 4,32 triệu USD.
Xuất khẩu dây điện và cáp điện 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường |
T11/2018 | +/- so với T10/2018(%)* |
11T/2018 | +/- so với cùng kỳ năm trước(%)* |
Tổng kim ngạch XK | 145.555.891 | -7,28 | 1.573.371.734 | 24,36 |
Trung Quốc | 50.841.331 | -17,39 | 581.636.562 | 29,73 |
Nhật Bản | 27.906.772 | 3,41 | 306.471.620 | 9,47 |
Hàn Quốc | 15.978.201 | 2,73 | 151.247.239 | 35,41 |
Mỹ | 9.238.613 | -11,79 | 83.141.849 | 14,67 |
Singapore | 7.403.547 | 49,84 | 65.785.233 | 95,04 |
Hồng Kông (TQ) | 3.499.597 | 3,57 | 45.888.426 | 1,08 |
Thái Lan | 4.180.437 | 4,58 | 44.028.526 | 13,38 |
Campuchia | 2.947.923 | -34,68 | 35.514.424 | 14,07 |
Indonesia | 1.254.232 | -27,83 | 28.007.644 | 67,76 |
Philippines | 1.994.198 | -42,37 | 27.413.641 | -4,44 |
Malaysia | 1.235.778 | 1,41 | 15.119.095 | 25,69 |
Australia | 1.372.281 | 134,35 | 13.750.029 | 261,12 |
Lào | 1.041.613 | -4,53 | 7.988.567 | 4,67 |
Đài Loan (TQ) | 476.552 | 1,09 | 5.527.372 | 22,28 |
Anh | 296.886 | 35,66 | 4.973.393 | -36,04 |
Pháp | 642.313 | 20,34 | 4.316.330 | 58,36 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 1/2019 đạt 370 triệu USD, giảm 0,43% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,26% so với cùng tháng năm ngoái.
nhập khẩu thức ăn chăn nuôinhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Năm 2018 xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,91 tỷ USD, tăng 16,3% so với năm 2017.
Đây là thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam trong năm 2018, chiếm 62,7% tổng kim ngạch, tăng 34,74% so với năm 2017.
Giá nhập khẩu sắt thép tháng 1/2019 đạt trung bình 695,1 USD/tấn, giảm 2,5% so với tháng 12/2018 và giảm 0,07% so với tháng 1/2018.
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Hong Kong hiện đang ở trong giai đoạn cuối cùng.
Cục chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) dự báo năm 2019, thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc càng phải đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe hơn.
Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng gỗ và sản phẩm từ gỗ, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 995 triệu USD trong năm 2018, giảm 3,3% so với năm 2017.
Tháng 12/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 50,43 triệu USD, tăng 6,6% so với tháng 11/2018 – đây là tháng tăng thứ 3 liên tiếp, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2018 lên 509,32 triệu USD, tăng 9,8% so với năm 2017.
Tuy không phải là thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng chất dẻo nguyên liệu, nhưng năm 2018 xuất sang Bờ Biển Ngà tăng đột biến, gấp 11 lần về lượng (tức tăng 987,88%) và gấp 7,9 lần về trị giá (tức tăng 692,75%), tuy chỉ đạt 359 tấn, trị giá 355,42 nghìn USD.
Ngành đồ gỗ và nội thất Việt Nam hiện nay đang đứng số 1 Đông Nam Á, số 2 Châu Á và đứng thứ 5 thế giới về giá trị xuất khẩu. Theo thứ trưởng Bộ Công Thương - Trần Quốc Khánh, mục tiêu xuất khẩu đồ gỗ và nội thất của Việt Bam đến năm 2025 là 20 tỷ USD và chiếm khoảng 10% thị phần.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự