Trong số 64% nhóm hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, thì khí gas là nhóm hàng tăng mạnh nhất về kim ngạch, tăng 168,8% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2019 đạt trên 633,68 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, tổng kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất sang Campuchia đạt 258,38 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2019 lên trên 633,68 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến hết tháng 2/2019, nhập khẩu từ Campuchia trị giá 268,02 triệu USD, tăng 41,3%, như thế cán cân thương mại Việt Nam thặng dư 365,67 triệu USD trong thương mại hàng hóa với Campuchia, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Sắt thép là nhóm hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Campuchia. Trong tháng 2/2019 , kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 76,15 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng/2019 lên 171,02 triệu USD, tăng 62,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm gần 27% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường này.
Xuất khẩu hàng dệt may các loại sang Campuchia trong tháng 2 đạt 30,12 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng/2019 lên 86,02 triệu USD, tăng 56,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 13,6% tổng trị giá hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia.
Xuất khẩu xăng dầu trong tháng 2/2019 đạt 33,06 triệu USD, nâng trị giá xuất khẩu 2 tháng/2019 lên 79,73 triệu USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tháng 2/2019 đạt 14,99 triệu USD; tính chung cả 2 tháng đạt 41,86 triệu USD, tăng 3,9%, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch.
Hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm nhìm chung tăng kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2018; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Nguyên liệu nhựa tăng 99,8%, đạt 3,06 triệu USD; hóa chất tăng 91,2%, đạt 4,02 triệu USD; dệt may tăng 56,2%, đạt 86,02 triệu USD; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 51,6%, đạt 13,07 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu lại sụt giảm mạnh ở một số nhóm sau: Điện thoại các loại giảm 99,6%, đạt 0,04 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 71%, đạt 0,07 triệu USD và phân bón giảm 48,5%, đạt 9,62 triệu USD.
Xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T2/2019 | +/- so với T1/2019(%)* | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 258.382.521 | -31,6 | 633.684.301 | 23,58 |
Sắt thép các loại | 76.149.156 | -19,96 | 171.015.402 | 62,51 |
Hàng dệt, may | 30.122.000 | -46,11 | 86.018.621 | 56,19 |
Xăng dầu các loại | 33.061.681 | -31,65 | 79.734.245 | 31,2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 14.988.950 | -44,21 | 41.857.286 | 3,86 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 7.913.850 | -42,08 | 21.522.150 | 27,29 |
Sản phẩm từ sắt thép | 6.356.239 | -29,6 | 15.356.243 | 20,32 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 5.463.990 | -44,39 | 15.290.391 | 8,42 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 5.469.168 | -41,3 | 14.789.668 | 0,27 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 5.482.293 | -34,23 | 13.768.901 | 29,9 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 4.205.411 | -52,9 | 13.072.112 | 51,61 |
Sản phẩm hóa chất | 5.037.448 | -33,77 | 12.632.267 | 36,52 |
Phân bón các loại | 3.389.400 | -46,11 | 9.615.171 | -48,5 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 3.357.682 | -42,89 | 9.097.455 | 47,47 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3.465.771 | -38,46 | 9.081.630 | 30,46 |
Xơ, sợi dệt các loại | 1.984.254 | -33,58 | 4.971.834 | -9,2 |
Dây điện và dây cáp điện | 1.912.797 | -33,18 | 4.775.305 | 34,74 |
Hóa chất | 1.710.385 | -25,9 | 4.020.080 | 91,2 |
Hàng thủy sản | 1.628.877 | -6,73 | 3.370.302 | -16,38 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.180.118 | -38,33 | 3.063.453 | 99,82 |
Clanhke và xi măng | 1.223.345 | -30,26 | 2.983.309 | 23,47 |
Sản phẩm gốm, sứ | 1.082.990 | 7,42 | 2.091.167 | -21,57 |
Sản phẩm từ cao su | 496.531 | -8,52 | 1.039.277 | 8,13 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 361.013 | -38,1 | 930.597 | -28,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 248.093 | -58,4 | 832.069 | -28,05 |
Cà phê | 58.273 | -80,28 | 353.754 | -35,84 |
Hàng rau quả | 172.672 | 3,25 | 339.906 | 27,62 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 45.938 | 63,69 | 74.002 | -70,97 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| -100 | 44.471 | -99,56 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Trong số 64% nhóm hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, thì khí gas là nhóm hàng tăng mạnh nhất về kim ngạch, tăng 168,8% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc trị giá gần 10,98 tỷ USD, tăng 31,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2018 đạt 11,41 tỷ USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn sang các thị trường sụt giảm mạnh thì riêng thị trường Nhật Bản đạt mức tăng trưởng rất mạnh 379,4% về lượng và tăng 263,8% về trị giá so với cùng kỳ.
Từ đầu năm đến nay, mặc dù phải đối mặt với những khó khăn nhất định từ các thị trường XK lớn, điển hình là Hoa Kỳ, EU và cả những khó khăn nội tại, song XK thủy sản vẫn ghi nhận sự tăng trưởng đều đặn, đáng kể, đặt nền tảng khả quan cho một năm XK thắng lợi.
Việt Nam nhập khẩu ngô chủ yếu từ thị trường Achentina, với 2,15 triệu tấn, tương đương 413,02 triệu USD, chiếm 70% trong tổng lượng ngô nhập khẩu của cả nước.
Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam trong số 10 đối tác thương mại thuộc Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam trong tháng 4/2018 giảm 9,8% so với tháng 3, tương ứng với 235,1 triệu USD, nhưng tính chung 4 tháng đầu năm 2018 tăng 17,7% so với cùng kỳ đạt 908,4 triệu USD.
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và khu vực Đông Nam Á là các thị trường chủ đạo tiêu thụ nhóm hàng dây điện, cáp điện của Việt Nam.
Nhập khẩu máy móc thiết bị đạt trên 10 tỷ USD, giảm 13,1% so với cùng kỳ, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự