Xuất khẩu nguyên liệu nhựa tăng mạnh nhất trong tất cả các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm.

Tính đến hết tháng 7/2018, lượng tiêu xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt 21,3 nghìn tấn, trị giá 66,2 triệu USD, giảm 3,2% về lượng và giảm 6% trị giá so với tháng 6/2018 – đây là tháng giảm thứ tư liên tiếp.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2018, xuất khẩu tiêu đạt 153,1 nghìn tấn, trị giá 518,4 triệu USD, tăng 4% về lượng nhưng giảm 35,9% trị giá so với cùng kỳ 2017.
Trong tháng 7, giá xuất khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng tại cảng Sài Gòn tiếp tục giảm, khiến giá xuất khẩu hạt tiêu bình quân 7 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3.379 USD/tấn, thấp hơn 51 USD/tấn so với giá bình quân xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2018 và giảm tới 61,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Mỹ là thị trường nhập nhiều hạt tiêu từ thị trường Việt Nam, chiếm 17,8% tổng lượng tiêu xuất khẩu, đạt 27,2 nghìn tấn, trị giá 98,9 triệu USD, tăng 7,41% về lượng nhưng kim ngạch giảm 35,78% so với cùng kỳ.
Các nước EU đứng thứ hai về lượng tiêu nhập từ Việt Nam, chiếm 11,3% thị phần đạt 17,4 nghìn tấn, trị giá 69,8 triệu USD, tăng 5,92% về lượng nhưng giảm 36,35% trị giá. Kế đến là Ấn Độ, các nước Đông Nam Á, Pakistan, UAE là những nước có lượng tiêu nhập chiếm thị phần khá lớn, chiếm lần lượt 8,5%; 5,7%; 5%; 4,3%...
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay 2018 lượng tiêu xuất sang các thị trường có tăng trưởng, nhưng kim ngạch lại sụt giảm hầu hết các thị trường bởi do giá xuất bình quân giảm mạnh.
Đáng chú ý, thời gian này xuất sang thị trường Singapo tăng mạnh vượt trội, gấp hơn 2,17 lần về lượng (tức tăng 117,07%) và trị giá tăng 21,81% tuy lượng xuất chỉ đạt 1,4 nghìn tấn 4,7 triệu USD. Kế đến là thị trường Ba Lan tăng 86,36% về lượng và 16,59% trị giá, tương ứng với 1,1 nghìn tấn; 3,9 triệu USD. Ở chiều ngược lại, xuất sang thị trường Bỉ giảm mạnh cả về lượng và trị giá, giảm tương ứng 40,04%; 67,03% chỉ với 274 tấn; 1,1 triệu USD.
Dự báo, tháng 8/2018 xuất khẩu hạt tiêu ước đạt 20 ngàn tấn, trị giá 58 triệu USD, đưa xuất khẩu hồ tiêu 8 tháng đầu năm 2018 ước đạt 173 ngàn tấn, với 577 triệu USD, tăng 13,07% về lượng và tăng 11,29% về giá trị so với cùng kỳ.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 7T/2018
Thị trường | 7T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Hoa Kỳ | 27.264 | 98.989.300 | 7,41 | -35,78 |
Ấn Độ | 13.027 | 43.167.119 | 39,68 | -11,35 |
Pakistan | 7.680 | 24.857.563 | 20,96 | -28,63 |
UAE | 6.612 | 20.041.071 | -28,26 | -56,44 |
Ai Cập | 6.307 | 17.333.167 | -4,27 | -42,19 |
Đức | 5.230 | 20.488.276 | 9,99 | -34,37 |
Hà Lan | 4.278 | 18.833.367 | 9,1 | -29,2 |
Thái Lan | 3.567 | 15.079.620 | 16,95 | -27,21 |
Philippines | 3.106 | 8.482.403 | 10,97 | -28,79 |
Hàn Quốc | 3.097 | 11.170.881 | -18,8 | -51,37 |
Anh | 2.650 | 11.587.481 | 5,92 | -35,87 |
Nga | 2.630 | 7.599.163 | -22,69 | -55,47 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.956 | 5.610.486 | -39,22 | -60,73 |
Tây Ban Nha | 1.821 | 6.364.985 | -23,42 | -52,35 |
Nam Phi | 1.658 | 6.494.885 | 15,94 | -28,41 |
Nhật Bản | 1.655 | 8.241.302 | 26,24 | -29,66 |
Canada | 1.639 | 6.437.003 | 5,54 | -32,88 |
Pháp | 1.424 | 5.109.904 | 21,4 | -33,11 |
Singapore | 1.424 | 4.787.621 | 117,07 | 21,81 |
Australia | 1.418 | 6.203.478 | 39,29 | -6,79 |
Ukraine | 1.295 | 3.889.188 | 61,67 | 0,95 |
Ba Lan | 1.120 | 3.941.859 | 86,36 | 16,59 |
Malaysia | 760 | 2.943.977 | -14,32 | -46,23 |
Italy | 619 | 2.385.712 | -5,5 | -44,39 |
Kuwait | 430 | 1.523.757 | 11,4 | -30,97 |
Bỉ | 274 | 1.167.541 | -40,04 | -67,03 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Xuất khẩu nguyên liệu nhựa tăng mạnh nhất trong tất cả các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng giày dép của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 1,44 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng liền kề trước đó nhưng tăng 10% so với cùng tháng năm ngoái.
Nhật Bản là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại than xuất khẩu của nước ta. Trong 7 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sang Nhật 538.465 tấn than đá, thu về 70,3 triệu USD.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2018, xuất khẩu rau quả của cả nước ước đạt 345,31 triệu USD, tăng 5,9% so với tháng 6/2018 nhưng giảm 3,9% so với tháng 7/2017. Tính chung cả 7 tháng đầu năm, kim ngạch ước đạt 2,33 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 11.671 tấn, thu về 20,03 triệu USD, giảm 0,06% về lượng và giảm 1,9% về kim ngạch so với tháng 6/2018. So với tháng 7/2017 cũng giảm 13,6% về lượng và giảm 12,8% về kim ngạch.
Theo số liệu từ TCHQ, 7 tháng đầu năm 2018 nhóm hàng thủ công mỹ nghệ đã góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 5,67 tỷ USD, chiếm 4,22% tỷ trọng.
Tháng 7/2018 kim ngạch xuất khẩu giấy và vản phẩm giảm 14,8% so với tháng 6/2018 xuống còn 85,4 triệu USD, nhưng nếu tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2018 đạt 591,5 triệu USD, tăng 59,1% so với cùng kỳ 2017.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường các nước EU, đạt 453.988 tấn, tương đương 838,31 triệu USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm nay tăng khá mạnh trên 13% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 35,73 tỷ USD, trong đó có nhiều mặt hàng là nguyên liệu sản xuất và hàng thương mại, tiêu dùng.
Trong nhóm hàng nhiên liệu nhập khẩu, thì khí đốt hóa lỏng nhập khẩu chiếm thị phần thấp nhất 0,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, so với cùng kỳ tăng cả lượng và trị giá. Trong đó, Trung Quốc là thị trường chủ lực chiếm 36,1% tổng lượng nhóm hàng.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự