Năm 2016, xuất khẩu nông lâm thủy sản được dự báo sẽ có nhiều triển vọng do nhu cầu thị trường tăng và cơ hội được hưởng ưu đãi lớn về thuế, sức cạnh tranh tăng từ các Hiệp định thương mại tự do vừa kết thúc đàm phán.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng giày dép của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 1,44 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng liền kề trước đó nhưng tăng 10% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu giày dép của cả nước đạt 9,13 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu nhóm hàng giày dép chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước 7 tháng đầu năm.
Giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu như: Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Anh. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt 3,28 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu sang EU chiếm 29,2%, đạt 2,66 tỷ USD, giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ; trong đó xuất sang Bỉ 543,43 triệu USD, tăng 4%; Đức 524,41 triệu USD, giảm 9,7%: Hà Lan 359,87 triệu USD, tăng 8,7%; Pháp 304,35 triệu USD, tăng 1,8%; Canada 187,21 triệu USD, tăng 11,4%; Italia 180,43 triệu USD, tăng 0,1%.
Giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 8,9%, đạt 812,09 triệu USD, tăng mạnh 30,4% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 5,4%, đạt 492,82 triệu USD, tăng 14,3%.
Xuất khẩu giày dép sang đa số các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; trong đó, xuất khẩu sang Bồ Đào Nha tăng mạnh nhất 108%, đạt 2,84 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Ấn Độ cũng tăng mạnh 62,5%, đạt 57,31 triệu USD; Achentina tăng 49,4%, đạt 61,95 triệu USD; Phần Lan tăng 34,3%, đạt 11,33 triệu USD; Ba Lan tăng 31,9%, đạt 22,92 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu giày dép sang U.A.E, Áo, Đan Mạch sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng là 26,4%, 22,1% và 21,5% về kim ngạch.
Xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: triệu USD
Thị trường | T7/2018 | +/- so với T6/2018 (%)* | 7T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổn kim ngạch XK | 1.435.527.131 | -1,37 | 9.131.885.404 | 9,5 |
Mỹ | 521.495.567 | 14,78 | 3.280.237.185 | 13,48 |
Trung Quốc | 145.107.355 | 7,83 | 812.091.124 | 30,43 |
Bỉ | 82.668.857 | -13,39 | 543.430.888 | 3,95 |
Đức | 64.996.456 | -17,29 | 524.407.017 | -9,73 |
Nhật Bản | 73.153.897 | -8,33 | 492.822.146 | 14,23 |
Anh | 50.729.429 | -13,71 | 375.303.514 | -4,85 |
Hà Lan | 62.561.516 | -10,77 | 359.873.216 | 8,74 |
Pháp | 48.151.698 | -6,18 | 304.348.134 | 1,77 |
Hàn Quốc | 44.422.102 | -9,6 | 295.709.389 | 26,84 |
Canada | 30.947.854 | -15,72 | 187.211.106 | 11,39 |
Italia | 27.366.989 | -21,22 | 180.429.865 | 0,07 |
Mexico | 31.674.391 | 33,93 | 159.118.719 | -5,09 |
Tây Ban Nha | 24.591.033 | -20,36 | 145.606.903 | 1,64 |
Australia | 21.253.076 | -2,36 | 130.526.647 | 2,68 |
Brazil | 16.464.585 | -9,77 | 99.769.813 | 2,08 |
Hồng Kông (TQ) | 11.326.507 | -31,54 | 94.168.982 | -3,86 |
Chile | 12.755.423 | -15,98 | 81.407.780 | 7,59 |
Đài Loan (TQ) | 9.475.813 | -16,03 | 68.415.627 | -7,55 |
Slovakia | 15.090.858 | 23,12 | 63.889.491 | 3,54 |
Panama | 9.515.241 | -23,97 | 63.435.686 | -5,07 |
Nam Phi | 11.842.789 | 27,2 | 62.795.651 | -6,23 |
Achentina | 6.043.831 | -50,22 | 61.947.722 | 49,43 |
Nga | 8.094.405 | -36,59 | 61.557.692 | 6,14 |
U.A.E | 10.217.420 | -4,26 | 58.882.000 | -26,39 |
Ấn Độ | 10.346.512 | 29,99 | 57.309.449 | 62,47 |
Thụy Điển | 7.536.860 | -3,07 | 40.562.355 | 21,5 |
Singapore | 5.488.412 | -15,29 | 39.982.453 | 14,8 |
Philippines | 6.126.638 | 11,17 | 34.205.725 | 18,34 |
Malaysia | 4.863.675 | -30,27 | 33.949.462 | 16,97 |
Thái Lan | 5.692.244 | -13,73 | 32.708.896 | 22,6 |
Séc | 4.270.571 | -22,35 | 32.616.994 | 13,57 |
Indonesia | 5.509.202 | 1,03 | 30.189.147 | 23,69 |
Ba Lan | 4.937.439 | -14,36 | 22.921.035 | 31,88 |
Đan Mạch | 3.395.391 | -24,62 | 21.629.741 | -21,47 |
Israel | 2.529.853 | -28,28 | 21.320.778 | -8,65 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.436.542 | -60,96 | 20.758.986 | 17,56 |
Hy Lạp | 1.517.982 | -40,83 | 16.897.463 | 0,09 |
Áo | 2.330.255 | 4,63 | 15.851.380 | -22,14 |
New Zealand | 2.525.233 | 12,52 | 15.163.773 | -4,37 |
Thụy Sỹ | 1.840.120 | -32,95 | 14.201.793 | 23,13 |
Na Uy | 1.644.867 | 15,14 | 11.552.593 | -0,29 |
Phần Lan | 1.408.936 | 16,47 | 11.326.900 | 34,32 |
Ukraine | 467.872 | -50,62 | 4.400.295 | 5,31 |
Bồ Đào Nha | 601.587 | -39,31 | 2.840.939 | 108,16 |
Hungary | 310.141 | 3,35 | 1.097.117 | 0,38 |
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Năm 2016, xuất khẩu nông lâm thủy sản được dự báo sẽ có nhiều triển vọng do nhu cầu thị trường tăng và cơ hội được hưởng ưu đãi lớn về thuế, sức cạnh tranh tăng từ các Hiệp định thương mại tự do vừa kết thúc đàm phán.
Tính đến hết tháng 12/2015, tổng lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan đạt mức 9,97 triệu tấn, thấp hơn mức 10,23 triệu tấn gạo xuất khẩu của Ấn Độ.
Bất ngờ là ngay trong tháng đầu năm 2016, cả nước đã xuất siêu khoảng 770 triệu USD; bằng 5,7% kim ngạch xuất khẩu.
Đầu năm 2016, tình hình chế biến, xuất khẩu thủy sản tại các tỉnh ĐBSCL đều rất khả quan.
Năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 327,76 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2014, trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 162,11 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước.
Cá hồi - loài hải sản được sử dụng phổ biến ở các nhà hàng và có thể ăn sống dưới dạng sushi hoặc xông khói - đã vượt tôm trở thành loại hải sản được giao dịch nhiều nhất trên thế giới nhờ xu hướng tiêu thụ ngày càng phổ biến trên toàn cầu, mở ra những thị trường mới cho các sản phẩm còn mới mẻ ở nhiều thị trường này.
Việt Nam cam kết đưa thuế nhập khẩu mặt hàng ô tô, xe máy về 0% sau từ 9 tới 10 năm Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU chính thức có hiệu lực. Riêng xe máy có dung tích xi-lanh trên 150 cm3 có lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu là 7 năm.
Chủ tịch Hiệp hội Xuất khẩu gạo Thái Lan, ông Charoen Laothammathat ngày 27/1 cho biết Ấn Độ đã "soán ngôi" Thái Lan, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Nhiều chuyên gia dự báo, ngành rau quả Việt Nam sẽ có cơ hội và tiềm năng để vươn lên xuất khẩu ấn tượng trong năm 2016.
Trong năm vừa qua, Trung Quốc là thị trường chính cung cấp ô tô nguyên chiếc cho Việt Nam trong năm với 26,74 nghìn chiếc, tăng mạnh 94,7% với giá trị đạt 1,05 tỷ USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự