-Tuy chỉ chiếm 0,5% tổng lượng xi măng và clanhke xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2019, nhưng tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Australia lại tăng đột biến so với cùng kỳ 2018.

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo ra thị trường nước ngoài trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 711.759 tấn, thu về 311,59 triệu USD, giảm 14,4% về lượng và giảm 23,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 2/2019 đạt 274.765 tấn, tương đương 116,62 triệu USD, giảm 37,2% về lượng và giảm 40,3% về kim ngạch so với tháng 1/2019 và cũng giảm 19,1% về lượng và giảm 31% về kim ngạch so với tháng 2/2018.
Giá xuất khẩu gạo trong tháng 2/2019 giảm 4,9% so với tháng 1/2019 và giảm 14,6% so với tháng 2/2018, đạt trung bình 424,4 USD/tấn. Tính trung bình cả 2 tháng đầu năm đạt 437,8 USD/tấn, giảm 10,8% so với cùng kỳ.
Philippines là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam, chiếm 44,2% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước, chiếm 40,2% trong tổng kim ngạch, đạt 314.851 tấn, tương đương 125,32 triệu USD, tăng mạnh 80,9% về lượng và tăng 60,6% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm trước; riêng tháng 2/2019 sụt giảm mạnh 58,7% về lượng và giảm 62,5% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 92.056 tấn, tương đương 34,21 triệu USD.
Gạo xuất khẩu sang thị trường Bờ biển Ngà tăng rất mạnh, đưa Bờ biển Ngà trở thành thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ gạo của Việt Nam, với mức tăng 672,1% về lượng và tăng 508,2% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 65.223 tấn, tương đương 30,81 triệu USD, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xuất khẩu sang Malaysia – thị trường lớn thứ 3 sụt giảm mạnh 47,9% về lượng và giảm 43,8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 37.952 tấn, tương đương 17,6 triệu USD, chiếm gần 6% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Gạo xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông tăng rất mạnh, với mức tăng 193,9% về lượng và tăng 149,2% về kim ngạch, đạt 35.013 tấn, tương đương 17,07 triệu USD, chiếm gần 5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang thị trường Angola nổi bật nhất, với mức tăng vượt trội gấp 18,9 lần về lượng và gấp 9,5 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 1.359 tấn, tương đương 0,51 triệu USD. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng cao như: Hà Lan tăng 334,5% về lượng và tăng 270% về kim ngạch, đạt 843 tấn, tương đương 0,42 triệu USD; Nam Phi tăng 164,7% về lượng và tăng 136,7% về kim ngạch, đạt 876 tấn, tương đương 0,47 triệu USD; Australia tăng trên 128% cả về lượng và kim ngạch, đạt 2.041 tấn, tương đương 1,35 triệu USD; Pháp tăng 113% cả về lượng và kim ngạch, đạt 98 tấn, tương đương 0,05 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm rất mạnh từ 94 – 98% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường sau: Indonesia, Trung Quốc, Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ.
Xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng(tấn) | Trị giá(USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 711.759 | 311.593.853 | -14,4 | -23,64 |
Philippines | 314.851 | 125.318.335 | 80,92 | 60,63 |
Bờ Biển Ngà | 65.223 | 30.806.055 | 672,14 | 508,24 |
Malaysia | 37.952 | 17.602.764 | -47,92 | -43,77 |
Hồng Kông (TQ) | 35.013 | 17.072.060 | 193,88 | 149,23 |
Ghana | 31.897 | 16.265.153 | 8,53 | -12,33 |
Singapore | 12.813 | 7.112.827 | 0,98 | 1,56 |
Trung Quốc đại lục | 9.534 | 4.501.623 | -95,14 | -95,48 |
U.A.E | 7.692 | 4.178.856 | 29,47 | 28,49 |
Indonesia | 3.650 | 1.714.225 | -97,85 | -97,88 |
Australia | 2.041 | 1.345.840 | 128,3 | 128,41 |
Algeria | 1.850 | 774.936 | 68,18 | 69,76 |
Mỹ | 1.560 | 1.050.862 | -52,9 | -44,66 |
Angola | 1.359 | 509.969 | 1.787,50 | 854,21 |
Brunei | 1.323 | 558.410 |
|
|
Nam Phi | 876 | 466.159 | 164,65 | 136,68 |
Hà Lan | 843 | 417.227 | 334,54 | 269,97 |
Nga | 825 | 432.733 | -54,92 | -46,75 |
Đài Loan(TQ) | 683 | 329.488 | -61,26 | -63,98 |
Ba Lan | 674 | 355.459 |
|
|
Senegal | 356 | 170.070 |
|
|
Ukraine | 226 | 139.452 | -26,62 | -9,71 |
Bangladesh | 126 | 76.150 | -96,77 | -94,91 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 125 | 68.171 | -94,12 | -94,39 |
Tây Ban Nha | 100 | 45.562 | 0 | -8,07 |
Pháp | 98 | 51.460 | 113,04 | 113,08 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
-Tuy chỉ chiếm 0,5% tổng lượng xi măng và clanhke xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2019, nhưng tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Australia lại tăng đột biến so với cùng kỳ 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ trong tháng 2/2019 đạt 123,7 triệu USD, giảm 53,42% so với tháng 1/2019. Tuy nhiên tính cả hai tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lại nhích nhẹ 10,25% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 389,2 triệu USD.
Đây là hai thị trường có tốc độ tăng mạnh trong hai tháng đầu năm 2019, tuy chỉ chiếm 2,8% thị phần.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Ba Lan trong tháng 2/2019 tăng rất mạnh cà về lượng (+376,07%) đạt 557 tấn và trị giá (+303,38%) đạt 284.844 USD so với tháng đầu năm 2019. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong hai tháng đầu năm nay đạt 355.459 USD, chiếm tỷ trọng 0,16% trong tổng kim ngạch. Tuy nhiên trong cùng kỳ năm ngoái, Ba Lan đã không nhập khẩu nhóm hàng này từ nước ta.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản liên tục sụt giảm trong 2 tháng đầu năm (tháng 1/2019 giảm 3,5%, tháng 2 giảm tiếp 49,7%, đạt 372,78 triệu USD). Tính chung kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước 2 tháng đầu năm 2019 đạt gần 1,11 tỷ USD, tăng 3,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Mặc dù lượng chè xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chỉ chiếm 4,5% thị phần, nhưng lại có giá cao nhất, bình quân đạt 4.253,29 USD/tấn và tăng mạnh so với cùng kỳ 2018.
Theo thống kê sơ sộ của Tổng cục Hải quan, thủy sản nhập khẩu về Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019 giảm nhẹ 2,8% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 264,14 triệu USD. Riêng tháng 2/2019 giảm 31,3% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 8,9% so với tháng 2/2018, đạt 107,48 triệu USD.
2 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu sắt thép tăng mạnh 33,7% về lượng và tăng 18,1% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 1,23 triệu tấn, tương đương 773,68 triệu USD.
Cao su của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc – đây là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, chiếm 64,61% thị phần.
Với vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, từ lâu Trung Quốc đã trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là luôn đạt kim ngạch trên tỷ USD. Trung Quốc cũng là một trong những thị trường nhập khẩu hàng nông sản lớn trên thế giới.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự