Việt Nam đứng thứ 9 trong số các nước Đông Nam Á sẽ có mức tăng xuất khẩu sang Anh lớn nhất khi Brexit “không thỏa thuận”.

Xuất khẩu gạo trong quý 1/2019 mặc dù sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, nhưng xuất khẩu sang các thị trường chủ đạo như Philippines, Iraq và Bờ biển Ngà vẫn tăng trưởng tốt.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo sau 2 tháng đầu năm sụt giảm liên tiếp,thì bước sang tháng 3 tăng rất mạnh 152,5% về lượng và tăng 155,9% về kim ngạch so với tháng 2/2019, đạt 693.742 tấn, tương đương 298,4 triệu USD; so với cùng tháng năm 2018 cũng tăng nhẹ 5,3% về lượng nhưng giảm 11,8% về kim ngạch. Giá xuất khẩu gạo trong tháng 3/2019 đạt trung bình 430,1 USD/tấn, tăng 1,3% so với tháng liền kề trước đó nhưng giảm 16,3% so với tháng 3/2018.
Cộng chung cả quý 1/2019 xuất khẩu gạo của cả nước đạt 1,41 triệu tấn, thu về 609,97 triệu USD, giảm 5,5% về lượng và giảm 18,1% về kim ngạch so với quý 1/2018. Giá xuất khẩu trung bình giảm 13,4%, đạt 434 USD/tấn.
Gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Philippines, xuất sang thị trường này trong tháng 3/2019 tăng rất mạnh 154,8% về lượng và tăng 164,6% về kim ngạch so với tháng 2/2019, đạt 234.582 tấn, tương đương 90,5 triệu USD; đưa lượng gạo xuất khẩu cả quý 1 lên 549.433 tấn, tương đương 215,84 triệu USD, tăng mạnh 210,3% về lượng và tăng 172,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 39% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 35,4% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 12,2% so với cùng kỳ, đạt 392,8 USD/tấn.
Thị trường lớn thứ 2 là Iraq, chiếm 8,5% trong tổng lượng xuất khẩu gạo của cả nước và chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch, đạt 120.000 tấn, tương đương 59,16 triệu USD, tăng 33,3% về lượng và tăng 13,2% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu đạt 493 USD/tấn, giảm 15,1%.
Bờ biển Ngà đứng thứ 3, với 124.226 tấn, tương đương 56,04 triệu USD, chiếm 8,8% trong tổng lượng và chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 116,6% về lượng và tăng 63,2% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Các thị trường nổi bật về mức tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch trong quý 1 năm nay gồm có: Angola tăng 373,4% về lượng và tăng 267,8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 6.206 tấn, tương đương 2,24 triệu USD; Hà Lan tăng 149,8% về lượng và tăng 139,5% về kim ngạch, đạt 1.339 tấn, tương đương 0,68 triệu USD; Algeria tăng 136,4% về lượng và tăng 134,4% về kim ngạch, đạt 2.600 tấn, tương đương 1,07 triệu USD; Hồng Kông tăng 148,2% cả về lượng và tăng 112,8% về kim ngạch, đạt 43.793 tấn, tương đương 21,75 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo trong quý 1/2019 sang một số thị trường như Indonesia, Bangladesh, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ sụt giảm rất mạnh từ 87% – 96% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu gạo quý 1 năm 2019
Thị trường | Quý 1/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.405.453 | 609.972.433 | -5,48 | -18,12 |
Philippines | 549.433 | 215.839.305 | 210,25 | 172,47 |
Iraq | 120.000 | 59.160.000 | 33,33 | 13,2 |
Bờ Biển Ngà | 124.226 | 56.043.760 | 116,56 | 63,18 |
Malaysia | 102.598 | 42.124.494 | -35,86 | -39,81 |
Ghana | 62.223 | 31.058.351 | 31,47 | 8,25 |
Hồng Kông (TQ) | 43.793 | 21.750.549 | 148,18 | 112,81 |
Trung Quốc đại lục | 43.258 | 20.811.055 | -89,49 | -90,39 |
Singapore | 20.993 | 11.259.788 | 6,25 | 2,31 |
U.A.E | 12.535 | 6.726.757 | 10,61 | 8,24 |
Mozambique | 11.144 | 5.171.801 |
|
|
Saudi Arabia | 7.661 | 4.243.111 |
|
|
Indonesia | 9.150 | 4.155.825 | -96,09 | -96,24 |
Mỹ | 3.619 | 2.343.300 | -25,98 | -20,31 |
Angola | 6.206 | 2.238.336 | 373,38 | 267,76 |
Nga | 5.337 | 2.213.957 | 20,86 | 14,62 |
Cộng hòa Tanzania | 4.122 | 2.165.336 |
|
|
Australia | 3.232 | 2.136.625 | 99,26 | 101,51 |
Brunei | 2.623 | 1.072.660 |
|
|
Algeria | 2.600 | 1.070.186 | 136,36 | 134,43 |
Đài Loan (TQ) | 2.101 | 983.109 | -42,42 | -49,24 |
Hà Lan | 1.339 | 682.274 | 149,81 | 139,47 |
Nam Phi | 1.264 | 670.546 | 108,24 | 87,11 |
Ba Lan | 941 | 501.169 |
|
|
Senegal | 591 | 300.025 |
|
|
Ukraine | 428 | 260.779 | 19,55 | 39,13 |
Pháp | 378 | 202.264 | 83,5 | 43,28 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 375 | 189.921 | -86,85 | -88,37 |
Bangladesh | 199 | 119.685 | -94,93 | -92,09 |
Chile | 71 | 53.659 | -21,11 | -28,56 |
Tây Ban Nha | 100 | 45.562 | -43,18 | -48,68 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Việt Nam đứng thứ 9 trong số các nước Đông Nam Á sẽ có mức tăng xuất khẩu sang Anh lớn nhất khi Brexit “không thỏa thuận”.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong quý 1/2019 cả nước xuất khẩu 1,77 triệu tấn sắt thép, thu về 1,13 tỷ USD, tăng 23,5% về khối lượng và tăng 8,8% về kim ngạch so với quý 1/2018.
Năm 2018, tổng kim ngạch thương mại với Thổ Nhĩ Kỳ đạt xấp xỉ 1,7 tỷ USD trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1,41 tỷ USD (giảm 25,8% so với năm 2017) và kim ngạch nhập khẩu đạt 285,64 triệu USD (tăng 27,6% so với năm 2017), số liệu từ TCHQ Việt Nam.
NaUy, Ấn Độ; Trung Quốc, Indoneisa và Nhật Bản là các thị trường chủ yếu cung cấp thủy sản nhập khẩu cho Việt Nam.
Xuất khẩu cao su trong tháng 3/2019 đã tăng trưởng trở lại, trước đó tháng 1 và tháng 2 sụt giảm liên tiếp. Nâng lượng cao su xuất khẩu quý 1/2019 tăng cả lượng và trị giá so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Singapore trong quý 1/2019 đạt gần 817 triệu USD, tăng 7,3% so với cùng quý năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng thủy sản tháng 3/2019 tăng trở lại sau 4 tháng sụt giảm liên tiếp kể từ tháng 11/2018, đạt 683,6 triệu USD, tăng rất mạnh 83,4% so với tháng 2/2019 nhưng giảm 2,7% so với cùng tháng năm 2018.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép sau khi sụt giảm mạnh trong tháng 2/2019 thì sang tháng 3 tăng rất mạnh 56,4% về lượng và tăng 62% về kim ngạch so với tháng 2, đạt 1,35 triệu tấn, tương đương 896,91 triệu USD; so với cùng tháng năm trước cũng tăng 29,3% về lượng và tăng 20,4% về kim ngạch.
Theo Tổng cục Hải quan, Thái Lan là đối tác thương mại lớn nhất và cũng là bạn hàng đầu tiên trong khu vực ASEAN đạt kim ngạch song phương 10 tỷ USD với nước ta, tính hết tháng 8/2018.
Hiện kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Romania và Cộng hòa Séc còn khá khiêm tốn. Điểm đáng chú ý là Việt Nam xuất siêu đối với cả 2 thị trường này.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự