Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 2/2019 đạt 242 triệu USD, giảm 34,48% so với tháng trước đó nhưng tăng 0,2% so với cùng tháng năm ngoái.

2 tháng đầu năm 2019, lượng dầu thô xuất khẩu tăng 7,1% nhưng giảm 14% về giá và giảm 7,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019 cả nước xuất khẩu 232.258 tấn dầu thô, thu về 112,08 triệu USD, giảm mạnh 52,3% về lượng và giảm 50,4% về kim ngạch so với tháng 1/2019, nhưng giá xuất khẩu lại tăng 4%, đạt trung bình 482,6 USD/tấn. So với tháng 2/2018 cũng giảm 19,4% về lượng và giảm 12,9% về giá và giảm 29,8% về kim ngạch.
Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2019, lượng dầu thô xuất khẩu tăng 7,1% về lượng nhưng giảm 14% về giá và giảm 7,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 719.259 tấn, tương đương 337,3 triệu USD, giá trung bình 469 USD/tấn.
Trong 2 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu dầu thô sang tất cả các thị trường đều tăng cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Malaysia tăng mạnh nhất, tăng 107,9% về lượng và tăng 75% về kim ngạch, đạt 93.462 tấn, tương đương 42,21 triệu USD, chiếm gần 13% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch dầu thô xuất khẩu của cả nước; Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang Malaysia lại sụt giảm 15,8% so với cùng kỳ, đạt trung bình 451,7 USD/tấn.
Dầu thô xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc cũng tăng mạnh 86,2% về lượng và tăng 55% về kim ngạch, đạt 320.505 tấn, tương đương 150,65 triệu USD – đứng đầu thị trường tiêu thụ dầu thô của Việt Nam; chiếm gần 45% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch dầu thô xuất khẩu của cả nước. Giá xuất khẩu giảm 16,7%, đạt 470 USD/tấn.
Xuất khẩu sang thị trường Thái Lan cũng tăng tương đối tốt 34,6% về lượng và tăng 19,3% về kim ngạch, đạt 199.349 tấn, tương đương 94,35 triệu USD; chiếm 28% trong tổng lượng và tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu giảm 11,4%, đạt 473,3 USD/tấn.
Riêng thị trường Singapore tăng cả giá, lượng và kim ngạch. Cụ thể, xuất khẩu 39.164 tấn, tăng 14,5%; đạt 19,57 triệu USD, tăng 18,9%; giá trung bình 499,8USD/tấn, tăng 3,8%.
Đối với thị trường Nhật Bản, tháng 2/2019 không tham gia vào thị trường xuất khẩu, chỉ xuất khẩu trong tháng đầu năm, đạt 44.733 tấn, tương đương 20,38 triệu USD, chiếm trên 6% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch dầu thô xuất khẩu của cả nước.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu dầu thô vào Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019 tăng gấp 9,1 lần về khối lượng và tăng gấp 15,2 lần về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2018, đạt 1,46 triệu tấn, tương đương 635,41 triệu USD. Giá nhập khẩu tăng 66,1%, đạt 434,5 USD/tấn.
Xuất khẩu dầu thô 2 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 719.259 | 337.297.830 | 7,06 | -7,91 |
Trung Quốc | 320.505 | 150.648.449 | 86,21 | 55,1 |
Thái Lan | 199.349 | 94.345.684 | 34,58 | 19,26 |
Malaysia | 93.462 | 42.213.292 | 107,91 | 75,09 |
Nhật Bản | 44.733 | 20.377.395 |
|
|
Singapore | 39.164 | 19.574.700 | 14,52 | 18,87 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 2/2019 đạt 242 triệu USD, giảm 34,48% so với tháng trước đó nhưng tăng 0,2% so với cùng tháng năm ngoái.
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôiNhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Israel là một thị trường nhỏ với hơn 8,5 triệu dân, song với trình độ và mức thu nhập đầu người cao (lên đến 42.000 USD thu nhập bình quân đầu người một năm). Việt Nam và Israel có rất nhiều tiềm năng để thúc đẩy hợp tác thương mại và đầu tư song phương. Israel là thị trường nhập khẩu lớn thứ 44 trên thế giới, có nền kinh tế thị trường tự do, coi hoạt động ngoại thương là động lực phát triển và là cốt lõi của nền kinh tế.
Tính trung bình trong 2 tháng đầu năm nay giá nhập khẩu sắt thép đạt 675,6 USD/tấn, tăng 5,9% so với 2 tháng đầu năm 2018.
2 tháng đầu năm 2019, xuất siêu sang Myanmar đạt 49,36 triệu USD, giảm 48% so với cùng kỳ.
Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Áo ngày nay không ngừng phát triển trên nhiều lĩnh vực. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Áo gồm có: Sản phẩm mây, tre, cói và thảm; Gỗ và sản phẩm gỗ; Hàng dệt, may; Giày dép các loại; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; Điện thoại các loại và linh kiện; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Campuchia 2 tháng đầu năm 2019 đạt 901,7 triệu USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu sang Campuchia đạt 633,68 triệu USD, tăng 23,6%; nhập khẩu từ thị trường này đạt 268,02 triệu USD, tăng 41,3%.
Xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2019 đạt trên 633,68 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, sang quý 2, giá hạt điều có thể sẽ phục hồi và được kỳ vọng sẽ cao hơn năm 2017 và năm 2018.
Sau khi kim ngạch nhập khẩu sụt giảm trong tháng đầu năm 2019, thì nay sang tháng 2/2019 đã tăng trở lại, nâng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa 2 tháng đầu năm 2019 tăng so so với cùng kỳ năm trước.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2019 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may ra thị trường nước ngoài đạt 3,29 tỷ USD, tăng 19% so với tháng 12/2018 và tăng 32,2% so với tháng 1/2018
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự