Năm 2018, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Lào đạt hơn 1 tỷ USD, tăng 14% so năm 2017. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu của Lào qua Việt Nam đạt hơn 723 triệu USD và nhập hơn 552 triệu USD hàng hoá từ Việt Nam.

2 tháng đầu năm 2019, xuất siêu sang Myanmar đạt 49,36 triệu USD, giảm 48% so với cùng kỳ.
Kim ngạch thương mại hai chiều Việt nam – Myanmar 2 tháng đầu năm 2019 đạt 132,44 triệu USD, tăng nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Myanmar đạt 90,9 triệu USD, giảm 19,9% và nhập khẩu từ thị trường này tăng mạnh 123,2%, đạt 41,54 triệu USD.
Nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đứng đầu về kim ngạch trong số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Myanmar, đạt trên 11,63 triệu USD, chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, giảm 1,1% so với cùng kỳ 2018.
Tiếp sau đó là nhóm sản phẩm từ sắt thép chiếm 7,3%, đạt 6,6 triệu USD, giảm 61,1%; sản phẩm nhựa đạt 6,22 triệu USD, chiếm 6,8%, tăng 13,5%; sắt thép 5,89 triệu USD, chiếm 6,5%, giảm 32,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 5,14 triệu USD, chiếm 5,7%, giảm 37,4%.
Trong 2 tháng đầu năm nay có 50% nhóm hàng xuất khẩu sang Myanmar tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 50% nhóm hàng sụt giảm kim ngạch; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Nguyên liệu nhựa tăng 210,4%, đạt 1,23 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 91,9%, đạt 2,38 triệu USD; dệt may tăng 35,5%, đạt 4,12 triệu USD; hóa chất tăng 43,5%, đạt 0,57 triệu USD.
Tuy nhiên, nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm lại sụt giảm mạnh nhất 70,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 1,59 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ cũng giảm mạnh 38,9%, đạt 0,19 triệu USD.
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T2/2019 | +/- so với T1/2019(%)* | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 35.513.760 | -35,88 | 90.899.357 | -19,89 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 4.951.288 | -25,88 | 11.631.276 | -1,09 |
Sản phẩm từ sắt thép | 2.150.768 | -51,67 | 6.600.931 | -61,07 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 2.639.130 | -26,33 | 6.220.837 | 13,48 |
Sắt thép các loại | 1.347.021 | -70,53 | 5.885.188 | -32,76 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 1.930.098 | -39,9 | 5.141.494 | -37,37 |
Hàng dệt, may | 1.578.461 | -38 | 4.124.287 | 35,45 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 707.808 | -57,76 | 2.383.406 | 91,9 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 829.990 | 9,5 | 1.587.941 | -70,17 |
Chất dẻo nguyên liệu | 523.671 | -25,91 | 1.230.436 | 210,38 |
Sản phẩm gốm, sứ | 424.076 | -40,1 | 1.132.071 | 14,03 |
Hóa chất | 306.407 | 14,44 | 574.156 | 43,5 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 56.195 | -58,6 | 191.937 | -38,91 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ Myanmar 2 tháng đầu năm 2019 đạt 41,54 triệu USD, tăng mạnh 123,2% so với cùng kỳ; trong đó, rau quả nhập khẩu nhiều nhất 6,08 triệu USD, chiếm 14,6%, tăng 4,6%. Tiếp theo là thủy sản 0,51 triệu USD, chiếm 1,2%, tăng 10,5%; cao su 0,11 triệu USD, chiếm 0,3%, giảm mạnh 79,9%; gỗ và sản phẩm gỗ 0,07 triệu USD, chiếm 0,2%, giảm 81,6%.
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T2/2019 | +/- so với T1/2019(%)* | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 19.346.063 | -12,91 | 41.537.455 | 123,18 |
Hàng rau quả | 3.061.911 | 1,29 | 6.084.702 | 4,62 |
Hàng thủy sản |
| -100 | 513.625 | 10,5 |
Cao su |
| -100 | 114.170 | -79,94 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 74.151 |
| 74.151 | -81,55 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Năm 2018, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Lào đạt hơn 1 tỷ USD, tăng 14% so năm 2017. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu của Lào qua Việt Nam đạt hơn 723 triệu USD và nhập hơn 552 triệu USD hàng hoá từ Việt Nam.
Hai tháng đầu năm 2019, lượng xăng dầu nhập khẩu vào Việt Nam giảm 47,7% và kim ngạch giảm 53,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 30 đối tác nhập khẩu lớn vào Thụy Điển, Việt Nam đứng vị trí thứ 24, xếp trên cả Hàn Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Thái Lan và các nước ASEAN khác. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Thụy Điển hiện đang duy trì đà tăng trưởng khá cao và ổn định.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 2/2019 đạt 242 triệu USD, giảm 34,48% so với tháng trước đó nhưng tăng 0,2% so với cùng tháng năm ngoái.
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôiNhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Israel là một thị trường nhỏ với hơn 8,5 triệu dân, song với trình độ và mức thu nhập đầu người cao (lên đến 42.000 USD thu nhập bình quân đầu người một năm). Việt Nam và Israel có rất nhiều tiềm năng để thúc đẩy hợp tác thương mại và đầu tư song phương. Israel là thị trường nhập khẩu lớn thứ 44 trên thế giới, có nền kinh tế thị trường tự do, coi hoạt động ngoại thương là động lực phát triển và là cốt lõi của nền kinh tế.
Tính trung bình trong 2 tháng đầu năm nay giá nhập khẩu sắt thép đạt 675,6 USD/tấn, tăng 5,9% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Áo ngày nay không ngừng phát triển trên nhiều lĩnh vực. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Áo gồm có: Sản phẩm mây, tre, cói và thảm; Gỗ và sản phẩm gỗ; Hàng dệt, may; Giày dép các loại; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; Điện thoại các loại và linh kiện; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Campuchia 2 tháng đầu năm 2019 đạt 901,7 triệu USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu sang Campuchia đạt 633,68 triệu USD, tăng 23,6%; nhập khẩu từ thị trường này đạt 268,02 triệu USD, tăng 41,3%.
2 tháng đầu năm 2019, lượng dầu thô xuất khẩu tăng 7,1% nhưng giảm 14% về giá và giảm 7,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2019 đạt trên 633,68 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự