tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm giảm cả lượng và kim ngạch

  • Cập nhật : 10/06/2019

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 631.946 tấn, tương đương 1,09 tỷ USD, giảm 7,8% về lượng và giảm 17,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.

xuat khau ca phe 4 thang dau nam giam ca luong va kim ngach

Xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm giảm cả lượng và kim ngạch

Riêng tháng 4/2019 giảm 16,7% về lượng và giảm 18,5% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 143.296 tấn cà phê, tương đương 243,37 triệu USD

Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 4/2019 đạt 1.698 USD/tấn, giảm 2,1% so với tháng 3/2019, và giảm 11,2% so với tháng 4/2018. Tính trung bình, giá cà phê xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 1.730 USD/tấn, giảm 10,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Đức là thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại cà phê của Việt Nam; tuy nhiên trong 4 tháng đầu năm nay sụt giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với 4 tháng đầu năm 2018. Cụ thể xuất sang Đức 86.273 tấn, tương đương 140,03 triệu USD, giá 1.623,2 USD/tấn, giảm 11% về lượng, giảm 20,5% về kim ngạch và giảm 10,7% về giá. Cà phê xuất sang Đức chiếm 13,7% trong tổng lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

Xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á – thị trường lớn thứ 2 cũng giảm mạnh 35,4% về lượng, giảm 32,4% về kim ngạch, đạt 63.247 tấn, tương đương 129,14 triệu USD; tuy nhiên giá xuất vẫn tăng 4,6%, đạt trung bình 2.041,9 USD/tấn; chiếm 10% trong tổng lượng và chiếm 11,8% tổng kim ngạch.

Cà phê xuất khẩu sang Mỹ cũng giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 65.784 tấn, tương đương 110,41 triệu USD, giá 1.678,4 USD/tấn, giảm 14,1% về lượng, giảm 25,1% về kim ngạch và giảm 12,8% về giá, chiếm trên 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

Tiếp đến thị trường Italia chiếm 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 57.605 tấn, trị giá 93,78 triệu USD, tăng 13,6% về lượng nhưng giảm 1% về kim ngạch. Giá xuất giảm 12,9%, đạt 1.628 USD/tấn.

Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang gần như toàn bộ các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Indonesia giảm 81,5%, đạt 18,17 triệu USD; Mexico giảm 68,7%, đạt 6,89 triệu USD; Nam Phi giảm 76,6%, đạt 2,06 triệu USD; Đan Mạch giảm 62,8%, đạt 0,66 triệu USD. Chỉ có 3 thị trường xuất khẩu tăng cả về lượng và kim ngạch đó là: Malaysia tăng 31% về lượng và tăng 7,9% về kim ngạch, đạt 16.119 tấn, trị giá 26,39 triệu USD; Philippines tăng 4% về lượng và tăng 22,5% về trị giá, đạt 28.943 tấn, trị giá 64,93 triệu USD; Canada tăng 13,8% về lượng và tăng 3,2% về trị giá, đạt 2.184 tấn, trị giá 3,94 triệu USD.

 

Xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

4T/2019

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng kim ngạch XK

631.946

1.093.235.801

-7,75

-17,57

Đức

86.273

140.034.483

-10,94

-20,46

Mỹ

65.784

110.413.649

-14,07

-25,1

Italia

57.605

93.781.141

13,58

-1,03

Tây Ban Nha

46.416

75.981.014

6,01

-5,4

Philippines

28.943

64.931.713

3,98

22,5

Nga

32.380

61.427.346

2,04

-7,49

Nhật Bản

32.861

57.967.449

-20,33

-29,91

Bỉ

29.047

46.723.150

7,29

-4,72

Algeria

23.079

37.642.466

-17,95

-27,52

Anh

20.162

32.261.412

10,57

-4,91

Trung Quốc

13.993

31.855.404

3,41

-6,53

Malaysia

16.119

26.388.209

31,02

7,9

Hàn Quốc

11.115

22.087.190

-10,92

-17,29

Pháp

14.069

21.727.532

-14,8

-27,78

Ấn Độ

12.692

19.460.179

-38,97

-45,94

Indonesia

10.416

18.165.887

-79,67

-81,49

Australia

6.482

11.799.345

-8,37

-12,9

Thái Lan

5.915

11.691.329

0,08

-12,89

Bồ Đào Nha

5.816

9.656.316

-7,48

-16,36

Ba Lan

4.881

9.587.399

-5,75

-26,04

Ai Cập

4.993

8.055.584

-7,81

-16,1

Mexico

4.555

6.887.411

-64,48

-68,71

Hy Lạp

4.265

6.884.496

-14,13

-24,82

Israel

2.832

6.876.934

12,65

-7,43

Hà Lan

3.437

5.944.378

5,14

-19,34

Lào

1.043

4.806.433

 

 

Ukraine

2.029

4.115.455

 

 

Canada

2.184

3.936.460

13,75

3,24

Chile

2.098

3.610.500

 

 

Romania

1.265

2.877.007

-6,37

-35,66

Hungary

457

2.634.755

 

 

Nam Phi

1.374

2.059.100

-71,62

-76,62

Phần Lan

731

1.664.084

 

 

Myanmar

343

1.394.312

 

 

New Zealand

600

1.070.689

-23,27

-25,84

Singapore

290

1.048.976

-26,77

-13,36

Campuchia

178

715.032

0

-13,73

Đan Mạch

400

659.348

-57,45

-62,8

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Trở về

Bài cùng chuyên mục