11 tháng đầu năm 2018 lượng dầu thô xuất khẩu của cả nước đạt 3,61 triệu tấn, giảm 42,4% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch đạt 2,04 tỷ USD, giảm 21,5%.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng 10 tháng đầu năm 2018 đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 1,42 tỷ USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Sản phẩm dây và cáp điện được đánh giá là một trong những nhóm ngành hàng đóng góp không nhỏ vào giá trị sản xuất công nghiệp của Việt Nam. Hiện tại, Việt Nam có trên 200 doanh nghiệp tham gia sản xuất và xuất khẩu dây, cáp điện, trong đó có nhiều công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài để đầu tư sản xuất, xuất khẩu mặt hàng này với quy mô lớn và có dây chuyền công nghệ hiện đại.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng 10 tháng đầu năm 2018 đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 1,42 tỷ USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2018 sụt giảm so với tháng 9/2018 giảm 3,1% tương ứng với 156,98 triệu USD – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp.
Dây điện và dây cáp điện của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 37,14% tỷ trọng đạt 530,79 triệu USD, tăng 39,13% so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 xuất khẩu dây điện và dây cáp điện sang Trung Quốc chỉ có 61,54 triệu USD, giảm 22,19% so với tháng 9/2018 và giảm 5,47% so với tháng 10/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, đạt 278,5 triệu USD, tăng 21,46% so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 26,98 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 9/2018 và tăng 1,92% so với tháng 10/2017.
Xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á đứng thứ ba về kim ngạch sau Trung Quốc và Nhật Bản, chiếm 14,27% tỷ trọng đạt 203,81 triệu USD, tăng 31,18% so với cùng kỳ. Trong đó, Singapore là nước chiếm thị phần lớn (28,4%) đạt 58,3 triệu USD, tăng 78,23% - đây cũng là nước có tốc độ tăng mạnh trong khối các nước Đông Nam Á.
Trong số các thị trường nhập khẩu dây điện và dây cáp điện từ Việt Nam thì Australia tăng vượt trội, tủy chỉ đạt 12,37 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 3,9 lần (tức tăng 289,03%), mặc dù tháng 10/2018 giảm 11,9% so với tháng 9/2018 chỉ với 585,5 nghìn USD, nhưng tăng 68,96% so với tháng 10/2017.
Ở chiều ngược lại, thị trường Anh lại giảm mạnh nhập khẩu dây điện và cáp điện từ Việt Nam, giảm 26,39% tương ứng với 4,67 triệu USD, mặc dù tháng 10/2018 thị trường này nhập khẩu từ Việt Nam lại tăng 34,28% so với tháng 9/2018 đạt 218,85 nghìn USD, nhưng nếu so với tháng 10/2017 lại giảm tới 86,1%.
Thị trường xuất khẩu dây điện và dây cáp điện 10 tháng năm 2018
Thị trường | T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Trung Quốc | 61.544.865 | -22,19 | 530.795.230 | 39,13 |
Nhật Bản | 26.986.894 | 11,9 | 278.568.837 | 21,46 |
Hàn Quốc | 15.553.360 | 23,06 | 135.274.399 | 34,46 |
Hoa Kỳ | 10.473.499 | 17,52 | 73.903.236 | 13,19 |
Singapore | 4.941.117 | -18,06 | 58.381.685 | 78,23 |
Hồng Kông (TQ) | 3.379.024 | -14,06 | 42.388.829 | 4,29 |
Thái Lan | 3.997.508 | 2,91 | 39.848.088 | 16,02 |
Campuchia | 4.513.000 | 77,05 | 32.579.283 | 15,14 |
Indonesia | 1.737.949 | -41,14 | 26.753.412 | 71,6 |
Philippines | 3.460.488 | 1,04 | 25.419.443 | -4,12 |
Malaysia | 1.218.556 | 0,85 | 13.883.317 | 30,87 |
Australia | 585.569 | -11,9 | 12.377.748 | 289,03 |
Lào | 1.091.067 | 300,81 | 6.946.954 | -4,36 |
Đài Loan | 471.425 | 25,71 | 5.050.820 | 25,62 |
Anh | 218.853 | 34,28 | 4.676.507 | -26,39 |
Pháp | 533.732 | 76,08 | 3.674.017 | 48,21 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
11 tháng đầu năm 2018 lượng dầu thô xuất khẩu của cả nước đạt 3,61 triệu tấn, giảm 42,4% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch đạt 2,04 tỷ USD, giảm 21,5%.
Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3,85 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sau khi tăng tương đối tốt 13% trong tháng 10/2018 thì sang tháng 11/2018 giảm trở lại 9,1%, đạt 799,05 triệu USD; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước 11 tháng đầu năm 2018 lên trên 8,03 tỷ USD, tăng 5,6% so với 11 tháng đầu năm 2017.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2018 đạt 319 triệu USD, giảm 4,19% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,19% so với cùng tháng năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu tháng 11/2018 tăng so với tháng trước đó – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp kể từ tháng 9/2018 đến nay.
Trong số thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 28,23% tỷ trọng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt gần 3 tỷ USD, tăng 24,99% so với cùng kỳ năm 2017.
10 tháng đầu năm 2018, cả nước nhập khẩu 17,34 triệu tấn than đá, trị giá 2,05 tỷ USD, tăng 48,8% về lượng và tăng 71,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 6,4 tỷ USD (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017).
Sau khi sụt giảm ở tháng 9/2018, thì nay sang tháng 10/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 16,3% đạt 279,67 triệu USD nâng kim ngạch 10 tháng năm đạt 2,49 tỷ USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự