tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Mỹ - thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản của Việt Nam

  • Cập nhật : 22/10/2018

Xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 1,14 tỷ USD, chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018 xuất khẩu thủy sản ra nước ngoài sụt giảm 9,7% so với tháng 8/2018 và cũng giảm 1,1% so với tháng 9/2017, đạt kim ngạch 778,34 triệu USD. Cộng chung cả 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch tăng 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 6,36 tỷ USD.

Xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 1,14 tỷ USD, chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng tháng 9/2018 xuất sang thị trường này giảm 14% so với tháng trước đó, đạt 162,28 triệu USD.

Xuất khẩu sang EU – thị trường lớn thứ 2 về kim ngạch, trong tháng 9/2018 cũng giảm 13%, đạt 126,31 triệu USD, nhưng cộng chung cả 9 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng 7,7% so với cùng kỳ, đạt 1,09 tỷ USD, chiếm 17,1% tổng kim ngạch.

Thị trường Nhật Bản xếp thứ 3, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch, đạt 993,76 triệu USD, tăng 5%. Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 11,3%, đạt 720,19 triệu USD, giảm 8,1%; Hàn Quốc chiếm 9,6%, đạt 611,82 triệu USD, tăng 13,1%.

Thủy sản xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 491 triệu USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các thị trường đạt mức tăng kim ngạch. Trong đó, xuất khẩu sang Campuchia tăng mạnh nhất 81,9%, đạt 19,21 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng tương đối tốt ở các thị trường sau: U.A.E tăng 78,8%, đạt 62,16 triệu USD; Ấn Độ tăng 48,5%, đạt 21,53 triệu USD; Ai Cập tăng 42,9%, đạt 33,87 triệu USD; Brunei tăng 39,3%, đạt 1,18 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu thủy sản lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước ở các thị trường như: Saudi Arabia giảm 71%, đạt 14,1 triệu USD; Séc giảm 43,9%, đạt 4,3 triệu USD; Đan Mạch giảm 33,9%, đạt 33,66 triệu USD; Indonesia giảm 33,6%, đạt 3,06 triệu USD.

Xuất khẩu tôm trong tháng 9/2018 đạt giá trị gần 390 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức giảm này tốt hơn so với mức giảm 20% trong tháng 7/2018 và 14% trong tháng 8/2018 khi so với cùng kỳ. Tổng xuất khẩu tôm tính đến hết tháng 9/2018 đạt trên 2,7 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Với  nhiều tín hiệu tích cực của thị trường, VASEP dự báo xuất khẩu tôm cả năm 2018 có thể vẫn duy trì mức tương đương 2017 với gần 3,8 tỷ USD.

Xuất khẩu cá tra trong tháng 9/2018 tiếp tục tăng mạnh 45% đạt 205 triệu USD. Qua đó, nâng tổng xuất khẩu 9 tháng đầu năm lên 1,6 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu cá tra được dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh trong những tháng cuối năm, đặc biệt với 2 tin vui từ thị trường Mỹ. Đầu tiên là việc Bộ Thương mại Mỹ (DOC) thông báo kết quả sơ bộ thuế CBPG cá tra giai đoạn POR14 từ ngày 1/8/2016 -31/7/2017 với mức thuế thấp hơn rất nhiều so với kết quả cuối cùng của đợt rà soát trước đó (POR13). Thứ hai, trong tháng 9, cơ quan FSIS của Mỹ cũng công bố lên Công báo Mỹ đề xuất công nhận hệ thống kiểm tra cá tra Việt Nam tương đương với Mỹ, đồng nghĩa với việc cá tra Việt Nam đủ điều kiện xuất khẩu sang Mỹ. Dù chưa phải là kết quả chính thức, nhưng đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho cá tra Việt Nam. Dự báo xuất khẩu cá tra năm 2018 sẽ cán đích với mức 2,1 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2017.

Ngoài ra, tính đến hết quý 3/2018, xuất khẩu các loại cá biển khác và hải sản khác ước đạt khoảng 1,2 tỷ USD và sẽ kết thúc năm 2018 với kim ngạch khoảng 1,7 tỷ USD.

Với mức tăng trưởng hiện nay cùng với những yếu tố thuận lợi từ thị trường, VASEP dự báo xuất khẩu thủy sản trong quý 4/2018 sẽ đạt kết quả cao hơn cùng kỳ năm ngoái với kim ngạch khoảng 2,5 tỷ USD. Đồng thời, ngành thủy sản Việt Nam sẽ cán đích năm 2018 với doanh số xuất khẩu khoảng 8,9 – 9 tỷ USD, tăng 7% so năm 2017 và khó đạt được mốc 10 tỷ USD do Bộ NN-PTNT đặt ra.

 

Xuất khẩu thủy sản 9 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T9/2018

+/- so với T8/2018 (%) *

9T/2018

+/- so với cùng kỳ (%) *

Tổng kim ngạch XK

778.341.913

-9,66

6.364.940.104

6,21

Mỹ

162.276.995

-14,01

1.142.248.851

9,25

Nhật Bản

124.917.021

-4,28

993.755.162

5,04

Trung Quốc

83.247.446

-1,98

720.186.742

-8,13

Hàn Quốc

73.488.186

-8,12

611.819.593

13,13

Hà Lan

22.963.097

-19,43

236.175.601

15,79

Anh

36.633.752

-8,81

232.040.325

20,26

Thái Lan

27.272.459

-10,23

212.770.033

16,93

Canada

25.911.507

-13,28

172.203.873

6,47

Đức

15.220.953

-11,92

144.382.998

10,61

Australia

18.622.517

-7,77

140.571.206

12,68

Hồng Kông (TQ)

15.145.476

-10,67

140.245.164

22,86

Bỉ

11.800.091

-10,31

115.268.801

-0,24

Italia

9.673.460

-4,25

92.292.281

-14,86

Philippines

9.696.484

-16,86

88.950.931

0,8

Singapore

9.091.222

-8,11

84.306.261

14,28

Malaysia

9.378.776

-6,66

81.523.256

9,9

Pháp

9.385.003

2,9

81.291.507

2,65

Đài Loan (TQ)

9.732.680

-13,75

80.989.251

-0,6

Mexico

7.249.722

-27,95

78.654.230

-10,61

Israel

6.499.386

9,84

74.943.218

30,41

Nga

4.053.406

-20,48

62.221.298

-13,27

U.A.E

5.277.835

-34,23

62.159.626

78,75

Tây Ban Nha

8.394.153

10,16

57.970.484

20,08

Brazil

7.523.605

40,6

56.726.869

-27,22

Colombia

6.463.092

15,26

46.307.793

9,34

Bồ Đào Nha

3.149.061

-58,78

46.044.668

32,08

Ai Cập

4.025.056

-3,52

33.865.814

42,93

Đan Mạch

3.853.698

-28,15

33.663.222

-33,88

Thụy Sỹ

2.132.612

-12,31

24.781.034

-20,54

Ấn Độ

1.688.307

-49,97

21.532.710

48,47

Campuchia

2.353.893

0,16

19.211.819

81,86

Ba Lan

2.826.459

24,98

18.007.731

21,93

Pakistan

2.440.968

69,19

17.003.031

33,21

Saudi Arabia

38.640

 

14.098.114

-71

New Zealand

1.327.393

12,79

13.445.395

9,07

Thụy Điển

1.110.992

-43,33

13.065.707

25,34

Ukraine

1.680.467

-16,96

12.666.167

13,85

Iraq

707.018

-42,39

7.381.871

-6,33

Thổ Nhĩ Kỳ

441.224

-1,37

6.906.662

14,72

Hy Lạp

223.055

-72,62

6.542.192

4,18

Kuwait

452.636

-28,77

6.339.665

-2,04

Romania

955.039

20,06

5.509.416

7,36

Séc

119.008

-75,11

4.300.001

-43,92

Indonesia

600.141

498,94

3.064.252

-33,59

Brunei

62.682

-74,54

1.177.779

39,27

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục