Hiện toàn tỉnh Long An có trên 7.000 ha trồng chanh, mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, trong đó giá trị xuất khẩu chanh luôn đạt trên 30% tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây toàn tỉnh.

4 tháng đầu năm 2019, cán cân thương mại Việt Nam thặng dư 13,47 tỷ USD trong thương mại hàng hóa với Mỹ, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, quan hệ thương mại Việt Nam – Mỹ ngày càng tăng trưởng tốt, 4 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều tăng 28,5% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 22,28 tỷ USD; trong đó xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ tăng trưởng mạnh 29,3%, đạt 17,87 tỷ USD; nhập khẩu từ Mỹ đạt 4,4 tỷ USD, tăng 25,4%.
Riêng tháng 4/2019, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ sụt giảm 11,4% so với tháng 3/2019 nhưng tăng mạnh 30,8% so với tháng 4/2018, đạt 4,56 tỷ USD.
Dệt may; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; gỗ và sản phẩm gỗ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện… là những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ.
Dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng dệt may đạt 4,42 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 24,7% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mỹ.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang Mỹ tăng trưởng rất mạnh 94,4% so với cùng kỳ, vươn lên xếp thứ 2 về kim ngạch, đạt 3,32 tỷ USD, chiếm 18,6% trong tổng kim ngạch.
Tiếp sau đó là nhóm hàng giày dép đạt 2 tỷ USD, tăng 13,5%, chiếm 11,2%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,42 tỷ USD, tăng 34,6%, chiếm 7,9%.
Nhìn chung, đa số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ 4 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2018; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Dây điện và dây cáp điện tăng 150%, đạt 68,27 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 108,4%, đạt 26,15 triệu USD; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 68%, đạt 37,65 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 60,1%, đạt 57,97 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: Sắt thép giảm 38%, đạt 150,99 triệu USD; cà phê giảm 25,1%, đạt 110,41 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 29,8%, đạt 9,95 triệu USD; chè giảm 24,8%, đạt 1,97 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T4/2019 | +/- so tháng T3/2019(%) | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 4.562.588.364 | -11,37 | 17.872.904.216 | 29,31 |
Hàng dệt, may | 1.099.630.447 | -7,36 | 4.421.219.075 | 8,76 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 671.819.544 | -46,13 | 3.317.894.103 | 94,37 |
Giày dép các loại | 578.718.430 | 15,18 | 1.998.518.281 | 13,45 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 386.200.947 | -1,95 | 1.416.102.473 | 34,63 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 332.505.358 | -4,63 | 1.301.457.112 | 54,59 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 394.302.517 | 3,63 | 1.287.455.514 | 64,23 |
Hàng hóa khác | 193.625.900 | -15,98 | 853.759.671 |
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 148.781.407 | 30,54 | 493.264.636 | 30,99 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 129.764.913 | 0,45 | 487.289.935 | 35,85 |
Hàng thủy sản | 102.640.109 | -2,19 | 385.534.826 | 1,91 |
Hạt điều | 88.524.364 | 5,72 | 294.625.445 | -24,12 |
Sản phẩm từ sắt thép | 52.028.548 | -2,1 | 196.359.477 | 38,43 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 50.235.434 | 2,35 | 178.754.808 | 30,35 |
Sắt thép các loại | 33.900.551 | 3,62 | 150.993.251 | -38 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 41.024.450 | 24,4 | 146.376.586 | 11,27 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 36.591.243 | -7,72 | 134.641.591 | 22,84 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 31.387.787 | -0,19 | 118.840.158 | 16,95 |
Cà phê | 26.292.332 | -15,05 | 110.413.649 | -25,1 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 19.439.705 | 6,28 | 75.528.907 | 16,52 |
Dây điện và dây cáp điện | 22.670.611 | 36,84 | 68.271.603 | 150,01 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 24.163.674 | 55,91 | 57.970.452 | 60,06 |
Sản phẩm từ cao su | 14.751.249 | -0,64 | 55.529.446 | 42,45 |
Hạt tiêu | 13.235.358 | -19,53 | 52.923.248 | -6,48 |
Hàng rau quả | 13.793.573 | 12,32 | 45.550.038 | 17,27 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 9.598.452 | -2,57 | 37.652.599 | 67,99 |
Sản phẩm gốm, sứ | 6.397.745 | -27,24 | 35.561.727 | 13,09 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 7.279.589 | -7,27 | 26.151.583 | 108,39 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 5.332.084 | -11,23 | 19.730.829 | 18,61 |
Xơ, sợi dệt các loại | 5.036.452 | -3,55 | 19.279.947 | 40,35 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 6.085.751 | 36,67 | 19.000.234 | 40,88 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.559.571 | -4,92 | 17.790.716 | -18,41 |
Cao su | 2.374.257 | -17,95 | 12.342.560 | -3,93 |
Hóa chất | 2.666.659 | -39,08 | 10.851.594 | 40,98 |
Sản phẩm hóa chất | 3.038.898 | 5,95 | 10.018.180 | -9,74 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 2.884.636 | -7,73 | 9.952.753 | -29,84 |
Gạo | 988.143 | -23,54 | 3.331.443 | -19,09 |
Chè | 317.678 | -44,19 | 1.965.767 | -24,77 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Hiện toàn tỉnh Long An có trên 7.000 ha trồng chanh, mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, trong đó giá trị xuất khẩu chanh luôn đạt trên 30% tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây toàn tỉnh.
Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản cho biết, thực tế trong một số năm gần đây một số doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu tôm nguyên liệu từ các nước để chế biến xuất khẩu.
Tính tới thời điểm hết tháng 10/2015, Hiệp hội Xi măng Việt Nam cho biết lượng xi măng và clinker dự báo xuất khẩu trong năm 2015 của toàn ngành ước đạt 17 triệu tấn sản phẩm.
Nếu thủy sản Việt Nam tiếp tục nhiễm kháng sinh vượt mức cho phép, nhiều thị trường sẽ ngưng nhập khẩu.
Dù tốn kém và chưa có tiền lệ nhưng các nhà chăn nuôi Đông Nam Bộ vẫn quyết gom tiền kiện doanh nghiệp Mỹ bán phá giá thịt gà
Thời gian gần đây, dấu hiệu của thị trường đã ảnh hưởng rất xấu đối với ngành chè của tỉnh Lâm Đồng, khiến cho ngành kinh tế thế mạnh này của tỉnh đang lâm vào cảnh lao đao.
Phí vận chuyển, phí kiểm dịch… đang trở thành một trong những lý do làm giảm sức cạnh tranh của trái cây Việt Nam.
Xuất khẩu xi măng giảm mạnh, sản lượng xuất khẩu 9 tháng năm 2015 khoảng 12 triệu tấn, chỉ bằng sản lượng xuất khẩu của 6 tháng năm 2014. Ngành xi măng đang gặp nhiều cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu.
Theo Hiệp hội xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Úc 7 tháng năm 2015 giảm 22,8% về khối lượng và 23,1% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Doanh nghiệp và người trồng không thể xuất khẩu chè sang Đài Loan, thị trường tiêu thụ chủ yếu của sản phẩm này.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự