9 tháng năm 2018, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 1,79 triệu tấn, tăng 17,5%, đạt 244,04 triệu USD, tăng 18,1% so với cùng kỳ .

9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu túi xách va li sụt giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,48 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2018 kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù giảm 17% so với tháng liền kề trước đó và giảm 6,1% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 244,14 triệu USD, tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch sụt giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,48 tỷ USD.
Mỹ vẫn đứng đầu về tiêu thụ nhóm sản phẩm này của Việt Nam, chiếm tới 38,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của cả nước, đạt 951,92 triệu USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 9/2018 xuất sang Mỹ đạt 106,89 triệu USD, giảm 10,9% so với tháng 8/2018 và giảm 2,2% so với tháng 9/2017.
EU là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam đạt 678,63 triệu USD, chiếm 27,4%, tăng 5,4%. Trong đó tháng 9/2018 đạt 59,14 triệu USD, giảm 20,8% so với tháng 8/2018 nhưng và giảm 14,4% so với cùng tháng năm ngoái. Trong khối EU, xuất khẩu sang Hà Lan nhiều nhất 232,46 triệu USD, tăng 2,9%; sang Pháp 80,84 triệu USD, tăng 8,1%; Bỉ 83,53 triệu USD, tăng 11,6%; Đức 119,73 triệu USD, tăng 1%.
Đứng sau thị trường Mỹ, EU là đến thị trường Nhật Bản đạt 274,93 triệu USD, chiếm 11,1%, tăng 5,6% so với cùng kỳ.
Túi xách, va lia, ô dù xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch, đạt 117,92 triệu USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ.
Xét về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các thị trường tăng kim ngạch, trong đó xuất khẩu sang thị trường Séc tăng mạnh nhất 145,7%i, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 5,13 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng cao ở mức 2 con số ở các thị trường như: Ba Lan tăng 14,5%, đạt 7,46 triệu USD; Australia tăng 30%, đạt 43,06 triệu USD; Anh tăng 13%, đạt 69,16 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 11,7%, đạt 18,38 triệu USD; Bỉ tăng 11,6%, đạt 83,53 triệu USD .
Ngược lại, xuất khẩu túi xách va li sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Đan Mạch sụt giảm 30,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 6,4 triệu USD; Na Uy giảm 30,5%, đạt 2,98 triệu USD; Singapore giảm 22%, đạt 11,63 triệu USD; Thái Lan giảm 15,3%, đạt 9,05 triệu USD.
Xuất khẩu túi xách, ví, va li 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T9/2018 | +/- so với T8/2018(%)* | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 244,142,652 | -17 | 2,476,529,540 | -0.29 |
Mỹ | 106,891,709 | -10.89 | 951,920,685 | -8.73 |
EU | 59,140,277 | -20.75 | 678,626,444 | 5.39 |
Nhật Bản | 25,984,772 | -19.18 | 274,927,724 | 5.62 |
Hà Lan | 16,705,352 | -27.36 | 232,456,110 | 2.87 |
Đức | 10,335,820 | -24.12 | 119,733,995 | 1.01 |
Trung Quốc | 10,527,296 | -30.05 | 117,920,383 | 9.45 |
Hàn Quốc | 7,386,237 | -30.48 | 102,947,196 | 8.02 |
Bỉ | 5,976,569 | -41.03 | 83,531,156 | 11.57 |
Pháp | 7,381,816 | 6.74 | 80,843,500 | 8.13 |
Anh | 8,126,644 | -18.84 | 69,161,035 | 13.1 |
Hồng Kông (TQ) | 5,353,166 | -35.27 | 57,992,888 | 4.97 |
Canada | 5,845,181 | -1.94 | 50,098,300 | 6.67 |
Australia | 4,083,677 | -36.1 | 43,061,333 | 30.04 |
Italia | 5,722,523 | 17.35 | 42,235,560 | 0.86 |
ĐÔNG NAM Á | 3,252,012 | 19 | 28,143,318 | -17.49 |
Tây Ban Nha | 2,114,570 | -11 | 18,375,766 | 11.74 |
U.A.E | 998,829 | -40.95 | 18,297,735 | -9.34 |
Thụy Điển | 1,171,085 | -5.04 | 13,302,829 | 6.66 |
Nga | 896,171 | 42.32 | 12,503,785 | -13.94 |
Singapore | 1,389,595 | 58.12 | 11,632,491 | -21.96 |
Đài Loan | 958,108 | -41.39 | 11,349,548 | -10.36 |
Thái Lan | 618,220 | -32.67 | 9,047,441 | -15.25 |
Mexico | 802,040 | -6.47 | 8,860,700 | 4.23 |
Brazil | 862,689 | -3.65 | 7,839,765 | 3.54 |
Malaysia | 1,244,197 | 32.96 | 7,463,386 | -12.48 |
Ba Lan | 821,436 | 44.61 | 7,459,383 | 14.46 |
Đan Mạch | 502,992 | -67.32 | 6,397,395 | -30.76 |
Séc | 281,470 | -19.32 | 5,129,715 | 145.68 |
Thụy Sỹ | 626,622 | 185.67 | 4,260,404 | -9.12 |
Na Uy | 57,194 | -70.05 | 2,975,666 | -30.45 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
9 tháng năm 2018, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 1,79 triệu tấn, tăng 17,5%, đạt 244,04 triệu USD, tăng 18,1% so với cùng kỳ .
9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 6,37 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, giày dép là nhóm hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước 9 tháng đầu năm.
9 tháng năm 2018, xuất khẩu sắt thép của cả nước là 4,6 triệu tấn, đạt 3,4 tỷ USD, tăng 39,2% về lượng và tăng 55,5% về kim ngạch so với cùng kỳ .
Xuất khẩu sang Mỹ 9 tháng đầu năm 2018 đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 35 tỷ USD, tăng 13,01% so với cùng kỳ, trong đó dệt may là mặt hàng chủ lực dẫn đầu kim ngạch, chiếm 29,4% tỷ trọng.
Hóa chất xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ chiếm gần 64% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hoa chất của cả nước.
Trong 9 tháng đầu năm 2018, tổng trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản đạt 27,5 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ 2017...
9 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu tấn 271.689 hạt điều, thu về 2,54 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng nhưng giảm 1% về kim ngạch.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 3 quý đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 91.549 tấn chè các loại, thu về 151,42 triệu USD, giảm 10,9% về lượng và giảm 7,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
9 tháng đầu năm, lượng cà phê xuất khẩu vẫn tăng mạnh 31,2% so với cùng kỳ, đạt 1,45 triệu tấn và kim ngạch cũng tăng 9%, đạt 2,75 tỷ USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự