Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản tháng 5 năm 2017 ước đạt 2,8 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2017 đạt 13,7 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2016.

9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 6,37 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tháng 9/2018 đạt 715,38 triệu USD, giảm 10,3% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 11,6% so với cùng tháng năm 2017.
Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm, kim ngạch đạt 6,37 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, riêng sản phẩm gỗ chiếm 69,8% trong tổng kim ngạch, đạt 4,45 tỷ USD, tăng 8%.
Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường; trong đó nhiều nhất là thị trường Mỹ, chiếm 42,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 2,73 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Ngoài thị trường chủ lực là Mỹ, nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ của nước ta còn xuất khẩu sang các thị trường như: sang Nhật Bản 826,95 triệu USD, chiếm 13% trong tổng kim ngạch, tăng 8,1%; Trung Quốc đạt 812,58 triệu USD, chiếm 12,7%, tăng 3,8%; Hàn Quốc 699,21 triệu USD, chiếm 11%, tăng 49,1%; EU 547,09 triệu USD, chiếm 8,6%, tăng 3,6%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch; trong đó có một số thị trường tăng trưởng trên 100% kim ngạch như: Séc tăng 128,8%, đạt 1,2 triệu USD; Malaysia tăng 109,8%, đạt 78,95 triệu USD; Thụy Sĩ tăng 107,3%, đạt 1,44 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường sau: Phần Lan tăng 73%, đạt 1,42 triệu USD; Mexico tăng 70,5%, đạt 9,59 triệu USD; Campuchia tăng 66,5%, đạt 8,92 triệu USD; Thái Lan tăng 52%, đạt 25,66 triệu USD.
Ngược lại, xuất khâu gỗ và sản phẩm gỗ sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Hồng Kông giảm 56,9%, đạt 6,06 triệu USD; Kuwait giảm 35,2%, đạt 4,85 triệu USD; Hy Lạp giảm 23,7%, đạt 2,31 triệu USD.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 9 tháng năm 2018
Thị trường | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng kim ngạch XK | 715.384.155 | -10,28 | 6.373.645.198 | 14,97 |
Riêng sản phẩm gỗ | 507.889.806 | -7,76 | 4.446.435.000 | 7,95 |
Mỹ | 336.725.611 | -6,48 | 2.730.458.849 | 15,75 |
Nhật Bản | 101.825.484 | -6,02 | 826.952.407 | 8,1 |
Trung Quốc | 80.024.619 | -20,63 | 812.575.372 | 3,79 |
Hàn Quốc | 66.905.667 | -21,03 | 699.206.970 | 49,12 |
Anh | 20.907.437 | -12,16 | 209.494.894 | -0,57 |
Australia | 15.719.019 | -22,49 | 137.006.329 | 13,38 |
Canada | 12.156.283 | -9,4 | 115.769.971 | 0,83 |
Pháp | 9.040.388 | 6,72 | 90.312.544 | 24,67 |
Malaysia | 7.496.889 | -25,23 | 78.952.159 | 109,81 |
Đức | 7.052.949 | 29,79 | 71.112.012 | -8,65 |
Hà Lan | 4.732.049 | 24,85 | 53.137.757 | -2,1 |
Đài Loan (TQ) | 4.331.508 | -7,28 | 46.161.362 | 4,01 |
Ấn Độ | 3.263.422 | 1,87 | 38.319.240 | -13,29 |
Bỉ | 2.538.506 | -0,44 | 26.093.718 | 28,91 |
Thái Lan | 2.270.682 | -17,13 | 25.658.191 | 52,02 |
Tây Ban Nha | 1.837.051 | -0,3 | 22.077.685 | 11,33 |
Saudi Arabia | 2.028.109 | -7,94 | 20.154.963 | 18,66 |
New Zealand | 2.822.007 | 4,09 | 19.362.251 | -0,6 |
Italia | 1.636.225 | 37,98 | 18.953.360 | -0,65 |
Thụy Điển | 2.404.310 | 67,85 | 18.173.403 | -10,62 |
U.A.E | 1.910.652 | 5,55 | 17.789.712 | -10,15 |
Đan Mạch | 1.686.508 | -11,05 | 17.655.509 | 6,48 |
Singapore | 1.564.489 | -25,66 | 16.645.710 | 16,93 |
Ba Lan | 1.781.230 | 133,26 | 12.246.213 | 20,95 |
Mexico | 877.917 | -16,68 | 9.587.368 | 70,5 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 72.829 | -74,69 | 9.296.899 | -13,4 |
Campuchia | 627.828 | -18,63 | 8.919.310 | 66,51 |
Nam Phi | 915.274 | -30,96 | 8.133.133 | 19,07 |
Hồng Kông (TQ) | 390.605 | -9,92 | 6.062.588 | -56,89 |
Kuwait | 512.497 | -20,75 | 4.847.999 | -35,18 |
Nga | 199.921 | -26,99 | 3.329.669 | 37,84 |
Na Uy | 475.062 | 76,94 | 2.959.086 | -20,04 |
Hy Lạp | 33.277 | -20,21 | 2.308.744 | -23,67 |
Bồ Đào Nha | 82.833 | -51,62 | 2.036.559 | 26,47 |
Thụy Sỹ | 31.783 |
| 1.435.139 | 107,29 |
Phần Lan | 51.860 | -64,77 | 1.416.173 | 73,2 |
Séc |
| -100 | 1.201.985 | 128,81 |
Áo | 254.250 | 204,04 | 873.016 | 13,04 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản tháng 5 năm 2017 ước đạt 2,8 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2017 đạt 13,7 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2016.
Lần đầu tiên, Hàn Quốc vượt qua Trung Quốc thành thị trường nhập siêu lớn nhất của VN với hơn 9,3 tỉ USD trong 4 tháng đầu năm 2017.
Sau một thời gian dài rơi vào trầm lắng, tình hình xuất khẩu gạo hiện đang ấm dần với những tín hiệu khá lạc quan. Mặc dù chưa thực sự tạo ra đột biến, nhưng những tín hiệu này cũng đã góp phần giúp thị trường lúa gạo Việt Nam sôi động trở lại.
Chiều 23/5, tại Hà Nội, được sự ủy quyền của hai Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh thay mặt Chính phủ Việt Nam và Bộ trưởng Advocate Qamrul Islam thay mặt Chính phủ Bangladesh đã chính thức ký gia hạn Bản ghi nhớ (MOU) về Thương mại gạo giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHND Bangladesh.
Đến thời điểm này, đã có thể khẳng định năm nay, ngành điều bị mất mùa nặng, với mức hụt sản lượng có thể tới khoảng một nửa so với năm 2016.
Chiều 21/5, tại Phủ Chủ tịch, Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã có buổi tiếp Bộ trưởng Phát triển Kinh tế Liên bang Nga Maxim Oreshkin đang có chuyến thăm làm việc tại Việt Nam.
Hàn Quốc là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam với 9,9 tỷ USD.
Chiều 16/5, Phái đoàn Liên minh châu Âu (EU) tại Việt Nam cho biết, EU và Việt Nam vừa kết thúc các cuộc đàm phán về Hiệp định Đối tác tự nguyện (VPA) về Tăng cường thực thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị rừng và Buôn bán gỗ (FLEGT).
Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã giảm tháng thứ 4 liên tiếp trong năm 2017. Nguyên nhân được cho là nhiều thị trường giảm nhập khẩu, nguồn cung thế giới dồi dào, trong khi gạo Việt Nam chưa có thương hiệu quốc gia nên kém cạnh tranh.
Chủ tịch nước Trần Đại Quang đặt mục tiêu nâng kim ngạch xuất nhập khẩu với Trung Quốc từ 72 tỷ USD lên 100 tỷ USD/năm.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự