Bộ Thương mại Thái Lan ngày 8/1 cho biết Hội nghị quan chức kinh tế cấp cao ASEAN (SEOM), diễn ra từ ngày 12 - 18/1 sẽ tập trung thảo luận việc tạo thuận lợi cho thương mại.

Trong số các thị trường xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 11 tháng đầu năm 2018 thì có 64% tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản phẩm túi xách, va li ô dù xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt 3,07 tỷ USD, tăng 3% so với 11 tháng đầu năm 2017; trong đó riêng trong tháng 11/2018 kim ngạch tăng 2,7% so với tháng 10/2018 và tăng 19,8% so với tháng 11/2017, đạt 301,35 triệu USD.
Sản phẩm túi xách, va li ô dù xuất khẩu sang hơn 30 thị trường chủ yếu trên thế giới; trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhât, đạt 1,19 tỷ USD chiếm 38,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 11/2018 đạt 112,11 triệu USD, giảm 14,1% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 43,5% so với cùng tháng năm trước.
Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 338,37 triệu USD, chiếm 11%, tăng 6,3%; trong đó tháng 11/2018 đạt 35,45 triệu USD, tăng 25,4% so với tháng 10/2018 và tăng 8,7% so với tháng 11 năm 2017.
Túi xách, va li, ô dù xuất khẩu sang thị trường Hà Lan chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch, đạt 282,21 triệu USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang thị trường Đức trong tháng 11/2018 tăng rất mạnh 43,3% so với tháng 10 và cũng tăng 34% so với tháng 11/2017, đạt 20,81 triệu USD, nhưng tính chung cả 11 tháng thì xuất sang thị trường này chỉ tăng nhẹ 6,1% so với cùng kỳ, đạt 154,92 triệu USD; Ngoài ra, còn một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như: Trung Quốc đạt 149,1 triệu USD, tăng 10,2%; Hàn Quốc đạt 120,05 triệu USD, tăng 5,8%; Bỉ đạt 103,18 triệu USD, tăng 10,8%.
Trong số các thị trường xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 11 tháng đầu năm 2018 thì có 64% tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 36% sụt giảm kim ngạch; đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Séc mặc dù chỉ đạt 5,51 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 116,8%. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng tương đối tốt ở các thị trường sau: Australia tăng 22,5%, đạt 50,77 triệu USD; Anh tăng 14%, đạt 87,29 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 20,8%, đạt 23,53 triệu USD; Thụy Điển tăng 16,3%, đạt 17,4 triệu USD; Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường Na Uy, Đan Mạch, Singapore và Nga sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 31%, 23,4%, 21% và 20,2% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu túi xách, ví, va li 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T11/2018 | +/- so với T10/2018 | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch XK | 301.350.984 | 2,67 | 3.070.067.525 | 2,96 |
Mỹ | 112.114.727 | -14,11 | 1.194.054.974 | -2,37 |
Nhật Bản | 35.448.418 | 25,41 | 338.372.573 | 6,25 |
Hà Lan | 25.849.900 | 8,03 | 282.208.512 | 1,85 |
Đức | 20.806.459 | 43,31 | 154.922.921 | 6,1 |
Trung Quốc | 16.943.103 | 18,63 | 149.095.997 | 10,2 |
Hàn Quốc | 9.629.794 | 27,94 | 120.047.280 | 5,76 |
Bỉ | 11.300.365 | 35,38 | 103.178.394 | 10,76 |
Pháp | 9.155.411 | 30,39 | 96.956.416 | 6,39 |
Anh | 9.599.116 | 11,92 | 87.290.684 | 13,95 |
Hồng Kông (TQ) | 6.142.638 | -13,76 | 71.255.661 | 12,54 |
Canada | 6.025.206 | -2,51 | 62.161.299 | 8,82 |
Italia | 4.874.199 | -17,68 | 53.030.734 | 7,56 |
Australia | 3.726.581 | -7,64 | 50.770.881 | 22,48 |
Tây Ban Nha | 2.418.085 | -11,7 | 23.532.477 | 20,84 |
U.A.E | 1.629.335 | 50,42 | 21.010.241 | -11,49 |
Thụy Điển | 2.369.672 | 37,09 | 17.401.016 | 16,3 |
Nga | 1.312.885 | 3,86 | 15.061.267 | -20,19 |
Singapore | 1.337.205 | 10,13 | 14.183.297 | -21,01 |
Đài Loan (TQ) | 1.120.811 | -11,08 | 13.730.400 | -8,27 |
Thái Lan | 1.235.453 | 7,42 | 11.429.848 | -10,42 |
Mexico | 1.085.485 | 12,42 | 10.911.771 | -0,57 |
Malaysia | 1.791.555 | 13,88 | 10.826.856 | 6,35 |
Ba Lan | 1.034.891 | -15,29 | 9.715.925 | 12,24 |
Brazil | 955.712 | 14,61 | 9.628.823 | 0,76 |
Đan Mạch | 743.732 | 68,08 | 7.533.613 | -23,43 |
Séc | 208.385 | 20,76 | 5.510.664 | 116,76 |
Thụy Sỹ | 655.421 | 422,59 | 5.041.195 | -6,31 |
Na Uy | 150.165 | 70,29 | 3.214.012 | -31,08 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Bộ Thương mại Thái Lan ngày 8/1 cho biết Hội nghị quan chức kinh tế cấp cao ASEAN (SEOM), diễn ra từ ngày 12 - 18/1 sẽ tập trung thảo luận việc tạo thuận lợi cho thương mại.
Sắt thép kim loại là mặt hàng có kim ngạch lớn thứ ba sau dệt may và giày dép, nhưng so với 11 tháng 2017 lại có tốc độ tăng vượt trội 51,18%.
11 tháng đầu năm 2018 Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 153,41 triệu USD (trong khi cùng kỳ năm 2017 xuất siêu sang Nhật 458,31 triệu USD).
Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, thương mại song phương Việt Nam - Hàn Quốc đạt 60,33 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc đạt 26,87 triệu USD (giảm 7,3% so với 11 tháng đầu năm 2017).
Hiện Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 9 và là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ 7 của Myanmar. Trong 11 tháng đầu năm 2018, Việt Nam với lợi thế xuất siêu đạt trên 500 triệu USD.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 11/2018, xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 598,87 triệu USD, tăng 11,5%, trong khi đó chỉ nhập khẩu 323,755 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ 2017. Như vậy, xuất khẩu bánh kẹo đã xuất siêu trên 200 triệu USD.
Sản lượng đường được dự báo sẽ tăng cao kể từ tháng 1 nhờ bước vào chính vụ trong khi giá đường trong nước không có sự thay đổi.
Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit) vừa có thông báo gửi các DN thành viên, thông tin rõ hơn về việc Trung Quốc tăng cường quản lý hoạt động thương mại biên giới, trong đó có mặt hàng trái cây nhập khẩu từ Việt Nam.
Nếu như năm 2011, chúng ta chỉ phải nhập 1 triệu tấn ngô về chế biến làm thức ăn chăn nuôi, thì năm 2018, con số đó đã lên đến gần 9 triệu tấn, với giá trị trên 1,5 tỷ USD, xấp xỉ số tiền xuất khẩu gạo mang về.
Xuất khẩu điều của Việt Nam sang Trung Quốc đứng trước nguy cơ bị thu hẹp. Trung Quốc đưa ra nhiều chiêu bài làm khó xuất khẩu điều của Việt Nam.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự