Dưới đây là quy định về xuất, nhập khẩu một số mặt hàng

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc tháng 12/2018 đạt 1.473.836.800 USD, mặc dù giảm 2,02% so với tháng 11/2018 nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này cả năm 2018 vẫn tăng 22,81% so với năm 2017 đạt 18.204.542.835 USD.
Hàng dệt, may; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Điện thoại các loại và linh kiện là những nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Hàn Quốc trong năm 2018. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện có thị phần lớn nhất, chiếm 24,74% tỷ trọng, đạt 3.971.064.780 USD, tăng 13,43% so với năm 2017. Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng dệt, may đạt 3.299.559.996 USD, tăng 24,81% so với năm 2017.
Trong các mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2018, nhóm hàng than các loại mặc dù có kim ngạch nhỏ, lượng trong tháng 12/2018 giảm nhiều so với tháng 11 nhưng mặt hàng này của cả năm 2018 xuất đi lại tăng rất mạnh cả về lượng (98,72%) và trị giá (146,18%) so với năm 2017.
Nhìn vào bảng tính toán, hầu hết các mặt hàng xuất sang Hàn Quốc trong tháng 12/2018 đều sụt giảm so với tháng trước đó. Riêng mặt hàng Quặng và khoáng sản khác xuất trong tháng 12/2018 lại có mức tăng đột biến 32539,05% (tương đương 326 lần) so với tháng 11/2018, tuy nhiên tổng giá trị của mặt hàng này năm 2018 cũng chỉ tăng 90% so với năm 2017.
Báp cáo của Hiệp hội Thương mại Quốc tế Hàn Quốc (KITA) cho biết, Việt Nam đã vượt qua Hong Kong (Trung Quốc) trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Hàn Quốc, chỉ xếp sau Trung Quốc và Mỹ, trong năm 2017, tăng 3 bậc so với năm 2014.
Theo dự báo của KITA, Việt Nam sẽ vượt qua Mỹ để trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Hàn Quốc vào năm 2020 nhờ việc thực hiện Hiệp định Thương mại tự do song phương (FTA).
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 12 tháng/2018
Mặt hàng | 12T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá |
Tổng |
| 18.204.542.835 |
| 22,81% |
Hàng thủy sản |
| 864.886.882 |
| 11,09% |
Hàng rau quả |
| 113.900.531 |
| 33,03% |
Cà phê | 32.379 | 70.151.724 | -7,77% | -14,67% |
Hạt tiêu | 5.183 | 17.966.962 | 5,45% | -36,70% |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 8.915 | 26.290.315 | -90,21% | 22,95% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 50.364.835 |
| 13,72% |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 30.186.970 |
| 88,80% |
Quặng và khoáng sản khác | 29.501 | 13.968.007 | -25,85% | 90,00% |
Than các loại | 418.822 | 53.342.047 | 98,74% | 146,18% |
Dầu thô | 188.876 | 111.192.260 | -19,92% | 9,53% |
Xăng dầu các loại | 109.199 | 83.417.768 | -15,72% | 23,29% |
Hóa chất |
| 80.245.281 |
| 73,88% |
Sản phẩm hóa chất |
| 79.882.526 |
| 10,66% |
Phân bón các loại | 29.721 | 8.477.207 | -50,82% | -15,67% |
Chất dẻo nguyên liệu | 10.904 | 22.472.920 | 20,90% | 58,26% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 173.886.006 |
| 24,31% |
Cao su | 36.638 | 53.225.172 | -15,50% | -32,87% |
Sản phẩm từ cao su |
| 56.981.366 |
| 13,70% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 131.998.279 |
| 4,38% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 17.701.123 |
| 64,34% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 937.122.011 |
| 40,87% |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 23.566.442 |
| 61,65% |
Xơ, sợi dệt các loại | 163.207 | 406.283.610 | 18,42% | 27,26% |
Hàng dệt, may |
| 3.299.559.996 |
| 24,81% |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 47.185.650 |
| 0,05% |
Giày dép các loại |
| 493.983.924 |
| 22,66% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 109.178.391 |
| 17,95% |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 22.479.853 |
| 27,67% |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 99.022.379 |
| -23,97% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 16.716.499 |
| 0,41% |
Sắt thép các loại | 291.427 | 196.392.460 | 6,86% | 24,03% |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 158.527.441 |
| 33,41% |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 185.197.125 |
| 7,22% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 2.501.947.663 |
| 36,72% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 4.504.244.350 |
| 13,43% |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 337.660.002 |
| 151,57% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 1.234.824.289 |
| 27,61% |
Dây điện và dây cáp điện |
| 164.699.679 |
| 33,81% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 267.917.921 |
| 4,54% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 57.934.225 |
| 47,62% |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Dưới đây là quy định về xuất, nhập khẩu một số mặt hàng
New Zealand là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm trong năm 2018. Kim ngạch nhập từ thị trường này chiếm gần 30% tỷ trọng.
Mỹ chiếm 19,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, có 10 nhóm hàng kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1 tỷ USD trở lên.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nga tháng 12/2018 đạt 142,7 triệu USD, giảm 44,37% so với tháng 11/2018 nhưng vẫn đưa tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này cả năm 2018 tăng 12,81% so với năm 2017 đạt 2,445 tỷ USD.
Nguồn cung về mặt hàng tinh bột sắn của Việt Nam khá dồi dào, tuy nhiên mặc dù đã đến thời điểm gần Tết âm lịch nhưng nhu cầu mua hàng từ thị trường Trung Quốc chậm hơn so với các năm gần đây.
Hiện Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu đứng thứ hai sau Hoa Kỳ. Trung Quốc là thị trường đầu tiên trong hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có quan hệ ngoại thương đạt được quy mô kim ngạch 3 con số.
Năm 2018 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 8,79 tỷ USD, tăng 5,8% so với năm 2017, xuất khẩu sang đa số các thị trường tăng kim ngạch.
Xuất khẩu hạt tiêu năm 2018 chưa đạt được so với kỳ vọng khi giá cả và kim ngạch đều giảm so với năm 2017 – đây là năm thứ hai sụt giảm liên tiếp. Nguyên nhân chủ yếu do lượng cung vượt quá cầu.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; và nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tiếp tục là 2 nhóm hàng nhập khẩu đạt được kim ngạch “tỷ USD” đầu tiên trong năm 2019.
Năm 2018 tiếp tục ghi nhận kết quả ấn tượng của hoạt động xuất nhập khẩu với tốc độ tăng trưởng 2 con số đưa quy mô kim ngạch của Việt Nam lên 480,017 tỷ USD- cao nhất từ trước đến nay. Đóng góp quan trọng vào kết quả này là những thị trường, ngành hàng chủ lực với kim ngạch từ 10 tỷ USD trở lên.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự