tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Năm 2018 thủy sản xuất khẩu sang đa số thị trường tăng kim ngạch

  • Cập nhật : 24/01/2019

Năm 2018 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 8,79 tỷ USD, tăng 5,8% so với năm 2017, xuất khẩu sang đa số các thị trường tăng kim ngạch.

nam 2018 thuy san xuat khau sang da so thi truong tang kim ngach

Năm 2018 thủy sản xuất khẩu sang đa số thị trường tăng kim ngạch

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2018 kim ngạch xuất khẩu thủy sản ra thị trường nước ngoài đạt 8,79 tỷ USD, tăng 5,8% so với năm 2017; Trong đó riêng tháng 12/2018 đạt 767,65 triệu USD, giảm 3,9% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 3,7% so với tháng 12/2017.

Thủy sản của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm 16% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt trên 1,63 tỷ USD, tăng 15,6% so với năm 2017. Riêng tháng 12/2018 đạt 142,01triệu USD, giảm 14% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 31,8% so với tháng 12/2017.

EU là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam chiếm 15,8%, đạt trên 1,44 tỷ USD, tăng 1% so với năm 2017. Riêng tháng 12/2018 đạt 115,9 triệu USD, tăng 15,2% so với tháng 11/2018 nhưng giảm 11,2% so với tháng 12/2017.

Thị trường lớn thứ 3 là Nhật Bản, tuy tháng 12/2018 sụt giảm 18% so với tháng 11/2018 nhưng tăng nhẹ 0,7% so với tháng 12/2017, đạt 115,92 triệu USD; nâng tổng kim ngạch cả năm lên 1,39 tỷ USD, chiếm 15,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 6,4% so với năm 2017.

Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 11,3%, với 995,95 triệu USD, giảm 8,5% so với năm 2017; riêng tháng 12/2018 đạt 88,21 triệu USD, giảm 2,7% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 4,4% so với tháng 12/2017.

Ngoài ra, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Hàn Quốc cũng đạt kim ngạch tương đối cao 864,98 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng 11,1% so với năm 2017. Thủy sản xuất sang thị trường Đông Nam Á đạt 668,17 triệu USD, chiếm 7,6%, tăng 10,8%.

Nhìn chung, trong năm 2018 xuất khẩu thủy sản sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Campuchia tăng 74,7%, đạt 25,52 triệu USD; U.A.E tăng 61,5%, đạt 72,82 triệu USD; Ai Cập tăng 44,5%, đạt 45,06 triệu USD; Brunei tăng 42,5%, đạt 1,68 triệu USD. Tuy nhiên, thủy sản xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Saudi Arabia giảm 78,1%, đạt 14,16 triệu USD; Séc giảm 40,2%, đạt 5,79 triệu USD; Đan Mạch giảm 29,2%, đạt 47,23 triệu USD; Pakistan giảm 28%, đạt 27,42 triệu USD.

 

Xuất khẩu thủy sản năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T12/2018

+/- so với tháng 11/2018 (%)*

+/- so với tháng 12/2017 (%) *

Năm 2018

+/- so với năm 2017 (%)*

Tổng kim ngạch XK

767.648.145

-3,93

3,65

8.794.593.136

5,76

Mỹ

142.013.821

-14,03

31,79

1.626.817.667

15,62

EU

115.897.074

15,15

-11,2

1.435.562.420

0,95

Nhật Bản

115.920.011

-17,99

0,71

1.386.185.800

6,39

Trung Quốc

88.212.869

-2,73

4,35

995.950.910

-8,45

Hàn Quốc

79.372.984

-6,08

5,24

864.886.882

11,09

Đông Nam Á

52.705.893

-13,15

-5,43

668.170.176

10,82

Anh

29.601.146

22,9

9,49

320.425.552

13,41

Hà Lan

21.011.055

18,9

-35,27

296.211.554

-2,43

Thái Lan

22.183.418

-22,53

13,74

292.036.198

18,49

Canada

22.395.276

19,54

18,9

240.581.740

7,99

Australia

20.118.055

15,78

-3,99

197.556.159

6,75

Đức

15.732.030

-4,98

6,07

194.385.288

6,14

Hồng Kông (TQ)

16.144.316

8,37

6,52

188.207.846

19,16

Bỉ

11.221.508

4,25

-40,89

148.318.795

-10,07

Philippines

8.837.194

14,48

-34,52

117.908.924

-10,19

Italia

8.076.158

20,59

-25,2

117.549.132

-20,7

Mexico

17.278.958

56,94

27,28

115.381.780

-6,52

Malaysia

10.168.510

-12,86

13,76

114.262.330

12,03

Đài Loan (TQ)

11.858.490

9,59

18,34

114.211.643

0,94

Singapore

8.978.801

-10,8

-25,7

112.901.895

10,48

Pháp

8.912.595

12,31

32,06

107.340.562

3,93

Israel

7.549.218

-1,12

2,61

95.675.952

28,86

Brazil

10.480.811

7,73

-4,78

88.064.381

-16,84

Nga

9.306.825

51,09

13,24

87.222.428

-10,68

Tây Ban Nha

7.572.149

45,49

76,48

81.315.871

32,96

U.A.E

3.425.787

9,4

-0,15

72.815.356

61,54

Colombia

5.847.951

-3,12

8,32

65.016.811

16,74

Bồ Đào Nha

3.052.065

-28,29

-37,25

59.109.458

22,67

Đan Mạch

5.092.682

47,54

-4,04

47.226.112

-29,18

Ai Cập

2.851.164

-32,47

27,81

45.064.900

44,5

Thụy Sỹ

2.547.384

11,78

-18,65

31.934.758

-21,61

Ấn Độ

2.148.790

2,73

-31,06

28.047.179

33,22

Pakistan

2.153.626

-57,19

-84,42

27.419.738

-28,02

Campuchia

2.306.365

17,95

59,85

25.515.524

74,74

Ba Lan

2.391.193

66,96

-4,6

25.392.256

23,91

New Zealand

1.803.804

-24,18

0,94

20.199.774

13,43

Ukraine

1.533.627

-16,76

61,36

18.073.407

16,44

Thụy Điển

1.361.571

-3,17

18,13

16.783.921

7,95

Saudi Arabia

 

 

-100

14.159.864

-78,11

Iraq

525.813

-44,47

-32,12

9.522.171

-5,02

Hy Lạp

695.673

42,37

53

8.239.144

4,73

Kuwait

551.551

-31,61

16,28

8.139.958

-1,69

Thổ Nhĩ Kỳ

358.849

-15,54

-35,77

8.130.932

-2

Romania

305.280

-46,28

-36,46

7.476.887

11,27

Séc

871.969

577,63

46,11

5.787.888

-40,21

Indonesia

92.400

-76,67

-58,56

3.868.784

-25,81

Brunei

139.205

-42,79

240,46

1.676.521

42,47

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục