Việt Nam xuất siêu sang Australia 338,6 triệu USD, tăng 57,9%.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 2 quý đầu năm nay cả nước đã nhập khẩu hơn 2,47 triệu tấn sắt thép phế liệu, trị giá 880,58 triệu USD, tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm trước, tăng 19,7% về lượng và trên 51% về kim ngạch. Giá nhập trung bình 355,9 USD/tấn, tăng 26% so với cùng kỳ.
Trong đó, riêng tháng 6/2018 nhập khẩu 385.881 tấn, tương đương 137,05 triệu USD, giảm 1% về lượng và giảm 3,4% về kim ngạch so với tháng 5/2018, nhưng so với cùng tháng năm 2017 thì tăng 11,2% về lượng và tăng 42,8% về kim ngạch.
Thị trường cung cấp sắt thép phế liệu cho Việt Nam chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ, Hồng Kông, Australia.
Nhật Bản – thị trường đứng đầu về kim ngạch, trong 6 tháng đầu năm, lượng nhập khẩu tăng 6,8% so với cùng kỳ và kim ngạch cũng tăng 39,6%, đạt 678.718 tấn, trị giá 251,66 triệu USD, chiếm 27,4% trong tổng lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 28,6% trong tổng kim ngạch.
Mỹ – thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép phế liệu cho Việt Nam tăng 34% về lượng và tăng 67% trị giá so với cùng kỳ, đạt 445.622 tấn, trị giá 159,5 triệu USD, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước.
Tiếp đến thị trường Hồng Kông (TQ) với 290.953 tấn, trị giá 106,65 triệu USD, giảm 9,4% về lượng nhưng tăng 19,2% về trị giá, chiếm 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Phế liệu sắt thép nhập khẩu từ thị trường Australia chiếm trên 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước, đạt 202.467 tấn, tương đương 73,96 triệu USD, giảm 11,7% về lượng nhưng tăng 11,9% trị giá so với cùng kỳ.
Nhìn chung, trong 2 qúy đầu năm nay nhập khẩu sắt thép phế liệu từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Đáng chú ý nhất là nhập khẩu sắt thép phế liệu từ thị trường Hà Lan tăng đột biến gấp 321,8 lần về lượng và tăng 491,8 lần về trị giá so với cùng kỳ, đạt 49.233 tấn, tương đương 18,49 triệu USD. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia cũng tăng rất mạnh gấp 18 lần về lượng và tăng gấp 29,6 lần về trị giá so với cùng kỳ, đạt 31.449 tấn, tương đương 10,86 triệu USD.
Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Mexico tăng gấp 6,6 lần về lượng và tăng gấp 9,5 lần về trị giá, Anh tăng gấp 2,5 lần về lượng và tăng gấp 3,3 lần về trị giá, Đài Loan tăng gấp 22 lần về lượng và tăng gấp 2,7 lần về trị giá.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Brazil giảm 97% về lượng và giảm 96% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; U.A.E giảm 80,4% về lượng và giảm 74,9% về kim ngạch; Singapore giảm 57% về lượng và giảm 43,9% về kim ngạch; NewZealand giảm 43,8% về lượng và giảm 35,9% về kim ngạch.
Thị trường | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng cộng | 2.474.247 | 880.577.492 | 19,67 | 51,02 |
Nhật Bản | 678.718 | 251.661.845 | 6,75 | 39,58 |
Mỹ | 445.622 | 159.502.268 | 33,97 | 66,98 |
Hồng Kông (TQ) | 290.953 | 106.654.257 | -9,36 | 19,17 |
Australia | 202.467 | 73.960.678 | -11,72 | 11,86 |
Philippines | 67.794 | 24.460.734 | 110,8 | 161,23 |
Hà Lan | 49.233 | 18.493.415 | 32,078,43 | 49,080,69 |
Anh | 47.715 | 16.240.352 | 146,86 | 232,1 |
Singapore | 42.021 | 15.578.756 | -57,07 | -43,92 |
New Zealand | 41.630 | 14.073.218 | -43,79 | -35,87 |
Chile | 39.015 | 12.491.176 | 39,83 | 76,72 |
Campuchia | 31.449 | 10.856.823 | 1,702,23 | 2,857,39 |
Đài Loan (TQ) | 27.180 | 5.745.100 | 2,104,38 | 166,09 |
Canada | 26.261 | 9.228.030 | 59,27 | 112,73 |
Ireland | 1.015 | 337.454 | 105,88 | 148,98 |
Mexico | 826 | 290.244 | 560,8 | 849,32 |
U.A.E | 485 | 157.726 | -80,37 | -74,87 |
Brazil | 263 | 93.322 | -97,08 | -95,96 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Việt Nam xuất siêu sang Australia 338,6 triệu USD, tăng 57,9%.
Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng duy nhất xuất sang Đức đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm nay, chiếm 30,4% tổng kim ngạch.
Nhóm hàng dệt may luôn đứng đầu về kim ngạch trong số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản, đạt trên 1,7 tỷ USD.
Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc 13,91 tỷ USD, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam nhập khẩu bông nhiều nhất từ thị trường Mỹ, chiếm 52,8% trong tổng lượng và chiếm 54,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu bông của cả nước.
Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 6 tháng đầu năm trị giá trên 5,82 tỷ USD, tăng 23,2%.
6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ thu về 1,2 tỷ USD, trong đó mặt hàng săt thép chiếm 9,4% tỷ trọng , tăng gấp hơn 2 lần cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ 2017.
Trung Quốc vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc đạt 46,81 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018.
Sản phẩm túi xách, ví, va li xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, chiếm tới 36,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và là nước xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu, với 124.000 ha diện tích trồng chè và hơn 500 cơ sở sản xuất, chế biến chè với công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự