Máy vi tính, sản phẩm điện tử đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và là nước xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu, với 124.000 ha diện tích trồng chè và hơn 500 cơ sở sản xuất, chế biến chè với công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, lượng chè xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2018 tăng 15,5% về lượng và 22,6% trị giá so với tháng 5/2018 đạt 11,6 nghìn tấn; 20,4 triệu USD – đây là tháng tăng thứ 4 liên tiếp. Nâng lượng chè xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2018 lên 56,5 nghìn tấn, trị giá 91,2 triệu USD, giảm 10,4% về lượng và giảm 6,1% trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá chè xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2018 đạt 1.614,78 USD/tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Cho đến nay, Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam. Cụ thể, trong quý 1/2018, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu chè vào Pakistan đạt 4.067 tấn, chiếm 16% tổng lượng xuất khẩu (giảm 28,9% so với cùng kỳ năm trước), kim ngạch đạt 8,45 triệu USD (giảm 19,2%). Mặc dù giảm cả về lượng và kim ngạch nhưng giá xuất khẩu lại tăng 13,7%, đạt 2.077 USD/tấn.
Bước sang quý 2/2018, tình hình xuất khẩu chè sang thị trường Pakistan đã cải thiện mặc dù tháng 4/2018 lượng chè xuất khẩu sang Pakistan giảm, nhưng kết quả chè trong 6 tháng đầu năm 2018 sang thị trường này tăng chiếm 23,7% thị phần, đạt 13,3 nghìn tấn, trị giá 29,9 triệu USD, tăng 10,85% về lượng và 22,31% trị giá, giá xuất bình quân đạt 2234,81 USD/tấn, tăng 10,34% so với cùng kỳ 2017. Tính riêng tháng 6/2018, xuất khẩu chè sang Pakistan đạt 4,1 nghìn tấn, trị giá 9,6 triệu USD, tăng mạnh 62,58% về lượng và 66,07% trị giá so với tháng 5/2018, giá xuất bình quân cũng tăng 2,14% đạt 2329,06 USD/tấn.
Thị trường xuất nhiều đứng thứ hai sau Pakistan là Đài Loan (TQ) đạt trên 8 nghìn tấn, trị giá 12,6 triệu USD tăng 6,36% về lượng và 3,43% trị giá, giá xuất bình quân 1557,78 USD/tấn, giảm 2,75% so với cùng kỳ. Kế đến là Nga, tuy nhiên xuất khẩu sang Nga giảm 14,75% về lượng và 4,5% trị giá tương ứng với 7,3 nghìn tấn, 11 triệu USD.
Đối với thị trường Trung Quốc lục địa, mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi trong việc giao thương hàng hóa nhưng thị trường này chỉ đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng, đạt 5,3 nghìn tấn; 6,9 triệu USD, tăng 6,01% về lượng và 6,47% trị giá, giá xuất bình quân 1282,6 USD/tấn, tăng 0,43% so với cùng kỳ.
Ngoài những thị trường xuất khẩu chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu chè sang các quốc gia khác như UAE, Đức, Thổ Nhĩ, Saudi Arabia…
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2018, lượng chè xuất sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 62,5%. Đặc biệt, xuất sang thị trường Philippines tăng đột biến cả về lượng và trị giá, tuy chỉ đạt 375 tấn, 978,9 nghìn USD, nhưng tăng gấp 6,8 lần về lượng (tức tăng 681,25%) và gấp hơn 18,7 lần (tức tăng 1869,91%) về trị giá, giá xuất bình quân 2610,41 USD/tấn, tăng 152,15% so với cùng kỳ năm trước. Ngược lại, xuất sang UAE giảm mạnh 57,14% về lượng và 56,65% trị giá tương ứng với 891 tấn; 1,2 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu chè 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Pakistan | 13.399 | 29.944.213 | 10,85 | 22,31 |
Đài Loan (TQ) | 8.097 | 12.613.307 | 6,36 | 3,43 |
Nga | 7.316 | 11.015.758 | -14,75 | -4,5 |
Trung Quốc | 5.397 | 6.922.209 | 6,01 | 6,47 |
Indonesia | 4.481 | 4.380.517 | -8,7 | 4,83 |
Mỹ | 3.300 | 3.771.724 | 12,28 | 10,23 |
Malaysia | 2.014 | 1.597.535 | 20,67 | 30,82 |
Saudi Arabia | 962 | 2.524.071 | 16,75 | 26,77 |
UAE | 891 | 1.281.039 | -57,14 | -56,65 |
Ba Lan | 547 | 830.672 | 0 | -12,51 |
Ukraine | 470 | 788.285 | -5,62 | 3,97 |
Ấn Độ | 395 | 368.488 | -71,42 | -77,96 |
Philippines | 375 | 978.905 | 681,25 | 1,869,91 |
Đức | 243 | 1.172.877 | 35 | 139,49 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 198 | 400.569 | -39,08 | -45,94 |
Kuwait | 17 | 45.448 | 13,33 | 12,53 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Máy vi tính, sản phẩm điện tử đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Năm 2018 kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng 6,4% so với năm 2017, đạt 2,32 tỷ USD.
Đông Nam Á – là thị trường chủ lực cung cấp giấy cho Việt Nam trong năm 2018, chiếm 31,13% tổng lượng giấy nhập khẩu.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, hóa chất các loại nhập khẩu vào Việt Nam năm 2018 đã tăng 26,3% so với năm 2017, đạt trên 5,16 tỷ USD. Riêng tháng cuối năm 2018, kim ngạch giảm 9,2% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 7,9% so với tháng cuối năm 2017, đạt 438,57 triệu USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, năm 2018 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ thu về trên 6,5 tỷ USD, tăng 74,20% so với năm 2017, mặc dù tháng cuối năm 2018 kim ngạch xuất sang thị trường này giảm 5,85% so với tháng 11/2018 chỉ đạt 406 triệu USD và tăng 4,29% so với tháng 12/2017.
Dưới đây là quy định về xuất, nhập khẩu một số mặt hàng
Mỹ chiếm 19,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, có 10 nhóm hàng kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1 tỷ USD trở lên.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nga tháng 12/2018 đạt 142,7 triệu USD, giảm 44,37% so với tháng 11/2018 nhưng vẫn đưa tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này cả năm 2018 tăng 12,81% so với năm 2017 đạt 2,445 tỷ USD.
Nguồn cung về mặt hàng tinh bột sắn của Việt Nam khá dồi dào, tuy nhiên mặc dù đã đến thời điểm gần Tết âm lịch nhưng nhu cầu mua hàng từ thị trường Trung Quốc chậm hơn so với các năm gần đây.
Hiện Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu đứng thứ hai sau Hoa Kỳ. Trung Quốc là thị trường đầu tiên trong hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có quan hệ ngoại thương đạt được quy mô kim ngạch 3 con số.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự