Cao su của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc – đây là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, chiếm 64,61% thị phần.

Việt Nam xuất siêu sang Australia 338,6 triệu USD, tăng 57,9%.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam - Australia trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng trên 20% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3,63 tỷ USD.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia tăng trưởng 22,5% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,98 tỷ USD. Nhập khẩu từ Australia đạt 1,64 tỷ USD, tăng 17,1%. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Australia 338,6 triệu USD, tăng 57,9%.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Australia rất đa dạng phong phú. Trong đó, nhóm hàng điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch với 447,73 triệu USD, chiếm 22,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Australia, tăng 19,4% so với 6 tháng đầu năm 2017; tiếp đến nhóm hàng dầu thô xuất sang Australia đạt 191,02 triệu USD, chiếm 9,6%, tăng rất mạnh 60,7% so với cùng kỳ; nhóm hàng máy vi tính và linh kiện đạt 187,17 triệu USD, chiếm 9,4%, tăng 7,4%. Nhóm máy móc thiết bị xuất khẩu sang Australia tăng mạnh 103% so với cùng kỳ, đạt 174,67 triệu USD, chiếm 8,8%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Australia trong 6 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các loại hàng hóa đều tăng kim ngạch. Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim tăng mạnh nhất 341,9%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,98 triệu USD. Nhóm hàng dây điện và cáp điện cũng tăng cao 326,4%, đạt 7,8 triệu USD.
Ngoài ra, xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép tăng 70,7%, đạt 47,46 triệu USD; bánh kẹp và sản phẩm ngũ cốc tăng 51,4%, đạt 10,61 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu clinker và xi măng sang Australia lại sụt giảm rất mạnh 88,6% so với cùng kỳ, đạt 0,65 triệu USD, xuất khẩu sắt thép giảm 31,1%, đạt 20,42 triệu USD, xuất khẩu hạt điều giảm 17%, đạt 49,5 triệu USD.
Xuất khẩu sang Australia 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T6/2018 | +/- so với T5/2018 (%) * | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch XK | 334,972,888 | -6.29 | 1,982,066,070 | 22.52 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 44,788,704 | -8.74 | 447,731,791 | 19.4 |
Dầu thô | 46,087,636 | -1.92 | 191,024,448 | 60.66 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 39,102,001 | 27.32 | 187,173,474 | 7.42 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 30,086,483 | -32.89 | 174,666,865 | 103.03 |
Giày dép các loại | 21,766,309 | -7.2 | 109,308,959 | 0.5 |
Hàng dệt, may | 18,860,684 | 15.1 | 98,211,327 | 19.92 |
Hàng thủy sản | 14,326,746 | -10.96 | 87,218,983 | 11.38 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 17,602,514 | 12.53 | 84,378,582 | 14.76 |
Hạt điều | 10,965,014 | -2.89 | 49,497,526 | -17.02 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3,318,516 | -37.34 | 47,457,384 | 70.69 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 4,682,335 | -68.09 | 31,020,621 | -56.9 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 7,449,964 | 51.14 | 27,381,239 | 22.38 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 5,064,303 | 9.37 | 26,844,790 | 22.71 |
Cà phê | 3,572,239 | -19.89 | 21,575,726 | 24.97 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 4,564,737 | 33.57 | 20,674,565 | 29.11 |
Sắt thép các loại | 2,069,713 | -60.87 | 20,415,512 | -31.14 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 3,844,701 | 32.72 | 18,705,630 | -15.65 |
Hàng rau quả | 2,597,925 | 2.87 | 14,044,832 | 24.88 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 2,261,660 | -14.96 | 14,039,401 | -13.64 |
Sản phẩm hóa chất | 2,272,199 | -10.56 | 13,764,815 | 27.85 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 2,789,229 | 41.92 | 13,509,379 | 0.01 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2,019,236 | -5.34 | 10,610,720 | 51.41 |
Dây điện và dây cáp điện | 1,484,105 | 105.69 | 7,803,415 | 326.44 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 680,784 | -62.63 | 6,775,392 | -4.17 |
Sản phẩm gốm, sứ | 1,487,869 | 29.05 | 6,597,026 | 29.82 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 1,205,454 | -6.23 | 6,590,202 | 32.3 |
Sản phẩm từ cao su | 1,339,242 | 7.83 | 6,520,528 | 13.04 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1,111,505 | 7.84 | 6,320,831 | 12.68 |
Hạt tiêu | 477,663 | -40.27 | 5,155,083 | -1.73 |
Gạo | 905,417 | 78.2 | 3,004,895 | 3.42 |
Chất dẻo nguyên liệu | 455,439 | -15.6 | 2,610,595 | 4.04 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | -100 | 1,975,824 | 341.94 | |
Clanhke và xi măng | 79,546 | 5.61 | 648,386 | -88.6 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Cao su của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc – đây là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, chiếm 64,61% thị phần.
Với vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, từ lâu Trung Quốc đã trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là luôn đạt kim ngạch trên tỷ USD. Trung Quốc cũng là một trong những thị trường nhập khẩu hàng nông sản lớn trên thế giới.
Năm 2018, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Lào đạt hơn 1 tỷ USD, tăng 14% so năm 2017. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu của Lào qua Việt Nam đạt hơn 723 triệu USD và nhập hơn 552 triệu USD hàng hoá từ Việt Nam.
Hai tháng đầu năm 2019, lượng xăng dầu nhập khẩu vào Việt Nam giảm 47,7% và kim ngạch giảm 53,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 30 đối tác nhập khẩu lớn vào Thụy Điển, Việt Nam đứng vị trí thứ 24, xếp trên cả Hàn Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Thái Lan và các nước ASEAN khác. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Thụy Điển hiện đang duy trì đà tăng trưởng khá cao và ổn định.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 2/2019 đạt 242 triệu USD, giảm 34,48% so với tháng trước đó nhưng tăng 0,2% so với cùng tháng năm ngoái.
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôiNhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Tính trung bình trong 2 tháng đầu năm nay giá nhập khẩu sắt thép đạt 675,6 USD/tấn, tăng 5,9% so với 2 tháng đầu năm 2018.
2 tháng đầu năm 2019, xuất siêu sang Myanmar đạt 49,36 triệu USD, giảm 48% so với cùng kỳ.
Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Áo ngày nay không ngừng phát triển trên nhiều lĩnh vực. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Áo gồm có: Sản phẩm mây, tre, cói và thảm; Gỗ và sản phẩm gỗ; Hàng dệt, may; Giày dép các loại; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; Điện thoại các loại và linh kiện; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Campuchia 2 tháng đầu năm 2019 đạt 901,7 triệu USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu sang Campuchia đạt 633,68 triệu USD, tăng 23,6%; nhập khẩu từ thị trường này đạt 268,02 triệu USD, tăng 41,3%.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự