Xuất khẩu hàng dệt may 5 tháng đầu năm 2019 đạt 12,19 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong 28 thành viên của Liên minh châu Âu (EU) vừa ký Hiệp định thương mại tư do với Việt Nam (EVFTA), Đức là đối tác thương mại lớn nhất của nước ta.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều Việt Nam - Đức 5 tháng đầu năm 2019 tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 4,39 tỷ USD.
Trong đó, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức đạt 2,79 tỷ USD, giảm 2,3%; nhập khẩu từ thị trường này đạt 1,6 tỷ USD, tăng 14,7%; như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Đức 1,19 tỷ USD, giảm 18,6% so với cùng kỳ năm 2018. Điểm đáng chú ý, so với cùng kỳ 2018, Đức đã vượt Hà Lan để soán ngôi là thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam tại EU.
Xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm sụt giảm nguyên nhân chủ yếu do sự sụt giảm của nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện. Dù bị sụt giảm kim ngạch nhưng điện thoại và linh kiện vẫn là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất sang Đức với trị giá đạt 775,54 triệu USD, chiếm gần 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang thị trường này.
Ngoài ra, còn có 5 nhóm hàng khác xuất khẩu sang Đức đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên gồm: Giày dép đạt 404,03 triệu USD, chiếm 14,5% trong tổng kim ngạch, tăng 5,8% so với cùng kỳ; dệt may đạt 287,66 triệu USD, chiếm 10,3%, giảm 0,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 239,6 triệu USD, chiếm 8,6%, giảm 0,6%; cà phê 175,65 triệu USD, chiếm 6,3%, giảm 15,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng gần 166,8 triệu USD, chiếm 6%, tăng 4,6%.
Ở chiều nhập khẩu, Đức vẫn duy trì vị thế là thị trường lớn nhất trong khối EU từ nhiều năm qua. 5 tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Đức tiếp tục tăng 14,7% (tương đương con số tăng thêm hơn 210 triệu USD).
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam từ Đức với kim ngạch lên tới 817,3 triệu USD, chiếm tới 51% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước từ quốc gia châu Âu này. So với cùng kỳ 2018, kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng từ Đức tăng gần 28%.
Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 5 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T5/2019 | +/- so với T4/2019 (%) * | 5T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch XK | 575.484.975 | 3,29 | 2.786.462.820 | -2,33 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 117.837.811 | -24,8 | 775.539.171 | -8,91 |
Giày dép các loại | 100.155.058 | 22,48 | 404.029.380 | 5,83 |
Hàng dệt, may | 78.574.796 | 46,76 | 287.660.732 | -0,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 52.882.737 | 11,34 | 239.600.155 | -0,64 |
Cà phê | 36.233.904 | 7,43 | 175.646.765 | -15,85 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 34.332.757 | 12,97 | 166.799.615 | 4,58 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 20.428.485 | 6,4 | 82.164.176 | 13,87 |
Hàng thủy sản | 16.704.300 | -5,76 | 74.750.194 | -5,19 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 7.762.613 | -26,03 | 57.876.230 | 22,74 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 13.364.701 | 25,03 | 56.852.655 | 10,25 |
Hạt điều | 12.912.298 | -6,49 | 52.696.583 | 25,29 |
Sản phẩm từ sắt thép | 9.373.374 | -0,42 | 47.842.292 | 10,58 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 8.954.501 | -8,69 | 46.515.112 | -8,29 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 5.029.622 | -3,79 | 21.189.175 | -23,83 |
Cao su | 2.042.638 | -11,62 | 17.743.049 | -22,17 |
Hạt tiêu | 5.777.826 | 21,43 | 16.944.732 | 3,96 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.034.576 | -28,66 | 12.508.464 | 13,79 |
Sản phẩm từ cao su | 2.450.722 | -2,25 | 12.479.271 | -6,76 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 2.412.025 | -16,72 | 12.207.002 | -8,44 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 2.571.746 | 43,69 | 9.541.821 | 5,29 |
Hàng rau quả | 1.743.183 | 18,07 | 7.979.935 | 29,33 |
Sản phẩm gốm, sứ | 1.571.757 | 65,71 | 6.389.863 | 39,16 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 877.079 | -28,41 | 5.329.109 | -14,62 |
Sản phẩm hóa chất | 470.868 | -18,2 | 3.238.724 | -21,89 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 502.927 | -18,93 | 2.030.988 | 210,04 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 233.684 | -14,97 | 1.364.679 | -26 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 212.121 | 41,86 | 766.536 | -75,22 |
Chè | 49.623 |
| 176.499 | -81,75 |
Sắt thép các loại | 56.685 |
| 125.728 | -95,5 |
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Xuất khẩu hàng dệt may 5 tháng đầu năm 2019 đạt 12,19 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 2 thị trường tăng kim ngạch là Thổ Nhĩ Kỳ và Đức.
5 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước đạt 1,76 tỷ USD, tăng 5,9% so với 5 tháng đầu năm 2018.
Sau khi sụt giảm ở tháng 4/2019, sang tháng 5/2019 xuất khẩu cao su đã tăng trở lại cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 2,7%; 3,1% đạt 77,4 nghìn tấn, trị giá 111,7 triệu USD.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 1,06 triệu tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, giảm 19% so với cùng kỳ năm trước; thu về 409,02 triệu USD, giảm 12,6%; giá xuất khẩu trung bình đạt 385 USD/tấn, tăng 7,9%.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2019 đạt gần 4,02 tỷ USD, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 111,84 triệu USD, tăng 14,12% so với cùng kỳ năm 2018.
Về kinh tế, trao đổi thương mại giữa hai nước tăng vượt bậc, gấp 3 lần trong vòng 10 năm qua (từ 1,5 tỷ USD năm 2009 lên hơn 4,6 tỷ USD năm 2018). Việt Nam đang là đối tác thương mại lớn nhất của Italy tại ASEAN và ngược lại, Italy là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam trong EU.
Kể từ khi Việt Nam và Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao (7/1/1972), phát triển thành đối tác chiến lược (7/2007) và trở thành đối tác chiến lược toàn diện (9/2016), thương mại hai chiều Việt Nam - Ấn Độ từng bước khởi sắc. Hệ thống chính sách, pháp luật về thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ đã và đang xây dựng, đổi mới, hoàn thiện theo hướng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 5/2019 cả nước đã nhập khẩu 330,36 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 95,96 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 12,4% về trị giá so với tháng 4/2019.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự