Hoạt động xuất khẩu chè trong tháng 11/2018 sụt giảm cả lượng và trị giá,; thị trường nuyên liệu nhìn chung ổn định, dự báo không có biến động mạnh đến sát Tết Nguyên đán

Việt Nam nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, với gần 2,03 tỷ USD, chiếm 38,4% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 11/2018 đạt 491,9 triệu USD, giảm 6,2% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 7,5% so với tháng 11/2017. Tính chung cả 11 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước đạt hơn 5,28 tỷ USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong 11 tháng đầu năm 2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, với gần 2,03 tỷ USD, chiếm 38,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là Hàn Quốc với trên 709,9 triệu USD, chiếm 13,4% trong tổng kim ngạch, tăng 2,6%; Đài Loan với 411,65 triệu USD, chiếm 7,8%, giảm 8,9%; Mỹ 381,24 triệu USD, chiếm 7,2%, tăng 17,4%.
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 366,49 triệu USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ thị trường EU chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch, đạt 303,97 triệu USD, tăng 4,9%.
Trong số các thị trường nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 11 tháng đầu năm nay có tới 67% thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, còn lại 33% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch; trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ một số thị trường như: Canada (tăng 60,8%, đạt 25,02 triệu USD); Hà Lan (tăng 40%, đạt 3,86 triệu USD); Indonesia (tăng 35,7%, đạt 58,24 triệu USD); Thái Lan (tăng 32,6%, đạt 278,7 triệu USD).
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường như NewZealand, Pháp và Brazil, với mức giảm tương ứng 59,2%, 34,9% và 33% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T11/2018 | +/- so với T10/2018 (%) * | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch NK | 491.899.472 | -6,17 | 5.280.530.297 | 5,52 |
Trung Quốc | 198.424.481 | -4,13 | 2.025.954.081 | 7,58 |
Hàn Quốc | 67.122.093 | 3,6 | 709.895.142 | 2,57 |
Đài Loan(TQ) | 35.497.400 | -5,39 | 411.654.689 | -8,93 |
Mỹ | 39.667.839 | -2,71 | 381.239.774 | 17,37 |
Thái Lan | 30.156.435 | -0,6 | 278.704.018 | 32,62 |
Nhật Bản | 27.516.438 | -4,86 | 265.092.908 | 16,82 |
Italia | 23.213.509 | -8,37 | 237.424.590 | 8,65 |
Hồng Kông (TQ) | 16.387.238 | -20,33 | 203.934.039 | 2,16 |
Ấn Độ | 9.716.177 | -29,38 | 116.214.101 | 18,38 |
Brazil | 4.773.890 | -24,13 | 81.599.439 | -32,98 |
Indonesia | 6.238.849 | -10,41 | 58.238.786 | 35,69 |
Achentina | 2.987.835 | -8,15 | 33.641.515 | -16,14 |
Malaysia | 2.616.977 | -20,87 | 27.610.611 | 1,55 |
Đức | 2.739.133 | -13,94 | 26.893.067 | -13,48 |
Pakistan | 2.181.748 | -33,08 | 25.066.744 | 26,35 |
Canada | 262.864 | -26,83 | 25.017.153 | 60,82 |
Australia | 1.267.486 | 41,69 | 17.847.185 | -18,69 |
Anh | 1.030.850 | -19,16 | 14.791.697 | 18,67 |
Tây Ban Nha | 1.129.088 | -6,34 | 9.735.169 | -3,82 |
New Zealand | 907.128 | 250,51 | 7.706.246 | -59,24 |
Ba Lan | 653.724 | -12,53 | 5.478.758 | -21,49 |
Pháp | 407.176 | 14,38 | 4.029.429 | -34,88 |
Hà Lan | 298.373 | -26,44 | 3.864.276 | 39,99 |
Singapore | 138.602 | 2,86 | 1.940.437 | 5,26 |
Áo | 63.529 | -27,58 | 1.751.358 | 11,44 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Hoạt động xuất khẩu chè trong tháng 11/2018 sụt giảm cả lượng và trị giá,; thị trường nuyên liệu nhìn chung ổn định, dự báo không có biến động mạnh đến sát Tết Nguyên đán
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, sản phẩm từ sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng tương đối mạnh 20,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,34 tỷ USD, chiếm 1,5% tỷ trọng hàng nhập khẩu các loại của cả nước.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa năm 2018 tăng nhẹ 2,5% so với năm 2017 ước đạt 963 triệu USD, riêng tháng 12/2018 là 80 triệu USD, giảm 0,5% so với tháng 12/2017.
Nhập khẩu máy tính điện tử và linh kiện trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt 38,6 tỷ USD, chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu sụt giảm trong tháng 11/2018, nhưng tính chung 11 tháng 2018 thì tăng mạnh cả về lượng và trị giá.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu phân bón của Việt Nam trong tháng 11/2018 tiếp tục sụt giảm so với tháng trước đó, giảm 14,9% về lượng và 6,9% về trị giá tương ứng với 53,4 nghìn tấn; 18,96 triệu USD – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp.
Việt Nam nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện chủ yếu từ các nước Đông Nam Á và Trung Quốc; trong đó, nhập nhiều nhất từ thị trường Đông Nam Á 1,12 tỷ USD.
Thái Lan là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khu vực ASEAN, hiện chiếm 30% kim ngạch thương mại Việt Nam - ASEAN và 4% kim ngạch thương mại Việt Nam với thế giới. Về xuất khẩu (XK), năm 2017 Việt Nam XK 4,8 tỷ USD sang Thái Lan, dự kiến năm 2018 sẽ đạt 5,7 tỷ USD, chiếm 2,2% thị phần nhập khẩu của Thái Lan.
Xu hướng chi tiêu chăm sóc sức khỏe, cũng như chuyển dịch từ thuốc ngoại sang thuốc nội đang tăng. Điều này được thể hiện trong kim ngạch nhập khẩu dược phẩm 11 tháng đầu năm 2018 gần như không đổi so với năm 2017 tương ứng với 2,54 tỷ USD, riêng tháng 11/2018 đã nhập 249,16 triệu USD, tăng 6,3% so với tháng 10/2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 11 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng các loại về Việt Nam trị giá 30,66 tỷ USD, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự