tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Máy móc, thiết bị chiếm 14% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước

  • Cập nhật : 05/06/2018

Nhập khẩu máy móc thiết bị đạt trên 10 tỷ USD, giảm 13,1% so với cùng kỳ, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng trong tháng 4/2018 trị giá 2,45 tỷ USD, giảm 9,8% so với tháng 3/2018 và cũng giảm 28,8% so với tháng 4/2017.

Tính chung trong cả 4 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt trên 10 tỷ USD, sụt giảm 13,1% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

Có 4 thị trường tỷ USD cung cấp máy móc, thiết bị, phụ tùng cho Việt Nam đó là: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU.

Trong đó, nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm 33,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của cả nước, đạt trên 3,38 tỷ USD, giảm 0,2% so với 4 tháng đầu năm 2017. Nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm 19,1%, đạt trên 1,91 tỷ USD, giảm 49,7%. Nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản đạt 1,41 tỷ USD, chiếm 14,1%, tăng 0,9%. Nhập từ EU trị giá 1,17 tỷ USD, chiếm 11,7%, tăng 15,7%.  

Trong 4 tháng đầu năm nay, có 61% trong tổng số thị trường nhập khẩu tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 39% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.

Trong đó, nhập khẩu tăng mạnh nhất ở thị trường Nga tăng 237,3%, đạt 73,87 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh ttreen 100% kim ngạch ở các thị trường: Séc tăng 174,9%, đạt 27 triệu USD; NewZealand tăng 150,2%, đạt 4,01 triệu USD; Philippines tăng 146,3%, đạt 46,87 triệu USD; Hungari tăng 135,8%, đạt 28,51 triệu USD; Bỉ tăng 121,8%, đạt 23 triệu USD.

Ngược lại, máy móc nhập khẩu từ thị trường Nam Phi 4 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh nhất, giảm 91,5% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,56 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu còn giảm mạnh 50 – 68% về kim ngạch ở các thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ, Phần Lan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Na Uy.

Nhập khẩu máy móc, thiết bị 4 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T4/2018

% tăng, giảm so với T3/2018

4T/2018

% tăng, giảm so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch NK

2.451.939.153

-9,84

10.004.111.889

-13,05

Trung Quốc

866.029.277

5,54

3.384.184.273

-0,19

Hàn Quốc

460.641.451

-9,62

1.906.461.963

-49,73

Nhật Bản

332.629.877

-21,24

1.407.640.035

0,85

Đức

107.154.532

-33,96

514.600.729

42,03

Đài Loan

117.212.637

-15,37

458.694.010

12,41

Mỹ

73.168.063

-15,57

286.982.705

3,49

Thái Lan

62.259.874

-28,22

272.840.928

2,03

Malaysia

71.807.460

37,69

241.317.071

62,43

Italy

38.987.532

-22,86

194.094.164

6,86

Ấn Độ

47.633.836

-8,71

169.629.950

-15,6

Singapore

25.273.261

-17,07

117.258.493

12,14

Nga

1.525.223

-93,69

73.866.930

237,34

Anh

13.230.550

-25,31

67.485.931

4,39

Thụy Sỹ

14.010.142

-25,78

64.390.539

21,31

Thụy Điển

28.558.342

80,05

62.770.009

-25,7

Pháp

15.024.755

-2,38

60.615.592

-13,42

Indonesia

15.637.902

-12,62

59.582.757

-8,98

Hồng Kông

13.356.295

-2,85

54.545.909

-48,07

Hà Lan

14.283.964

-25,02

51.507.491

30,92

Philippines

13.072.398

-5,94

46.868.283

146,28

Mexico

7.786.212

-19,17

35.780.075

25,62

Tây Ban Nha

12.646.427

13

34.610.566

4,81

Áo

11.727.398

82,68

31.258.437

11,66

Hungary

3.470.940

-42,06

28.510.743

135,75

Séc

2.410.768

-78,64

26.996.769

174,85

Phần Lan

2.570.172

-10,48

24.947.791

-67,88

Israel

16.220.259

352,69

24.019.809

49,02

Bỉ

6.149.613

-45,03

22.998.558

121,84

Đan Mạch

2.247.393

-77,87

20.001.086

73,83

Ba Lan

4.086.077

-10,83

19.095.739

45,39

Australia

4.627.174

47,06

17.233.816

22,96

Canada

3.090.529

-56,8

14.948.135

-20,09

Na Uy

1.180.855

-71,99

12.590.233

-48,45

Thổ Nhĩ Kỳ

1.671.385

-51,49

11.083.084

-51,71

Ireland

2.955.157

-5,97

9.361.301

-22,81

Ukraine

454.515

-11,99

7.705.773

68,13

New Zealand

610.776

-40,05

4.012.837

150,18

Brazil

836.062

-45,84

3.544.983

-25,97

Belarus

389.635

40,3

1.340.654

-36,28

U.A.E

84.390

-44,73

562.508

-0,51

Nam Phi

51.182

-88,14

556.873

-91,49

 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Trở về

Bài cùng chuyên mục