Tuy là nhóm hàng đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng về kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ xuất khẩu gỗ và sản phẩm có mức tăng trưởng vượt trội.

Hàng hóa xuất khẩu sang Đức đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng chè tăng mạnh nhất 132,3%, đạt 0,97 triệu USD.
Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu. Trong 5 tháng đầu năm 2018 Việt Nam xuất khẩu sang Đức đạt 2,85 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ, xuất khẩu chủ yếu là điện thoại và linh kiện máy tính, hàng dệt may, giày dép, cà phê, nông thủy sản…
Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm nay, thì có 6 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD. Trong đó, điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 851,44 triệu USD, chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đức, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp đến nhóm hàng giày dép 381,79 triệu USD, chiếm 13,4%, giảm 3,1%; hàng dệt may 288,25 triệu USD, chiếm 10,1%, tăng 11,7; máy vi tính, điện tử 241,14 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 27,9%; cà phê 208,72 triệu USD, chiếm 7,3%, giảm 22,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 159,5 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 11,4%.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm nay đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng chè tăng mạnh nhất 132,3%, đạt 0,97 triệu USD, nhóm hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cũng tăng mạnh 122,6%, đạt 10,99 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Sản phẩm hóa chất tăng 72,5%, đạt 4,15 triệu USD; sắt thép tăng 52,4%, đạt 2,74 triệu USD; hạt điều tăng 49,2%, đạt 42,06 triệu USD; rau quả tăng 31%, đạt 6,17 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; hạt tiêu và cà phê sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 50,4%, 34,5%, 33,8% và 22,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T5/2018 | % tăng giảm so với T4/2018 | 5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 604.218.892 | 2,56 | 2.852.905.071 | 8,55 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 165.654.202 | -7,36 | 851.442.581 | 16,16 |
Giày dép các loại | 102.466.322 | 22,91 | 381.785.478 | -3,13 |
Hàng dệt, may | 71.034.297 | 21,94 | 288.248.626 | 11,65 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 51.528.066 | -0,45 | 241.135.962 | 27,85 |
Cà phê | 33.349.164 | -16,01 | 208.720.054 | -22,55 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 34.631.668 | 6,05 | 159.500.422 | 11,36 |
Hàng thủy sản | 17.631.679 | 8,93 | 78.838.909 | 26,81 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 15.564.134 | 4,13 | 72.156.306 | 1,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 10.560.734 | 10,58 | 51.565.334 | 6,62 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 7.407.398 | -36 | 50.721.094 | 14,61 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 5.046.640 | -35,94 | 47.153.026 | -12,21 |
Sản phẩm từ sắt thép | 8.704.325 | -14,61 | 43.266.051 | 26,3 |
Hạt điều | 11.327.783 | 35,92 | 42.059.009 | 49,19 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 6.609.998 | 35,9 | 27.816.933 | 16,78 |
Cao su | 4.964.103 | 77,19 | 22.798.361 | -6,61 |
Hạt tiêu | 3.732.486 | -4,33 | 16.299.121 | -33,79 |
Sản phẩm từ cao su | 1.928.080 | -0,38 | 13.383.467 | 4,41 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 2.129.315 | 19,74 | 13.331.954 | 6,52 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.835.813 | 46,79 | 10.992.602 | 122,63 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.798.013 | 13,51 | 9.062.695 | 13,39 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 1.493.939 | 11,94 | 6.241.449 | 42 |
Hàng rau quả | 1.741.637 | 71,58 | 6.170.286 | 30,96 |
Sản phẩm gốm, sứ | 677.816 | -6,23 | 4.591.892 | 17,36 |
Sản phẩm hóa chất | 504.645 | -7,86 | 4.146.471 | 72,49 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 233.791 | -46,59 | 3.093.647 | -34,53 |
Sắt thép các loại | 573.993 | 17,5 | 2.794.512 | 52,4 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 497.251 | -4,81 | 1.844.160 | -19,73 |
Chè | 205.310 | -20,46 | 966.987 | 132,33 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 80.143 | 77,87 | 655.080 | -50,42 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Tuy là nhóm hàng đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng về kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ xuất khẩu gỗ và sản phẩm có mức tăng trưởng vượt trội.
Hàng thủ công mỹ nghệ hiện đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Rất nhiều nhóm sản phẩm cụ thể được đánh giá cao trên thị trường như hàng mây tre đan, các sản phẩm sơn mài, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ lụa, các loại hoa giả…
Trong số 64% nhóm hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, thì khí gas là nhóm hàng tăng mạnh nhất về kim ngạch, tăng 168,8% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc trị giá gần 10,98 tỷ USD, tăng 31,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2018 đạt 11,41 tỷ USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn sang các thị trường sụt giảm mạnh thì riêng thị trường Nhật Bản đạt mức tăng trưởng rất mạnh 379,4% về lượng và tăng 263,8% về trị giá so với cùng kỳ.
Việt Nam nhập khẩu ngô chủ yếu từ thị trường Achentina, với 2,15 triệu tấn, tương đương 413,02 triệu USD, chiếm 70% trong tổng lượng ngô nhập khẩu của cả nước.
Phần lớn các nhóm hàng xuất sang Mỹ đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch; trong đó, nhóm hàng dầu thô vượt lên dẫn đầu về mức tăng trưởng tới 382% so với cùng kỳ.
Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam trong số 10 đối tác thương mại thuộc Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam trong tháng 4/2018 giảm 9,8% so với tháng 3, tương ứng với 235,1 triệu USD, nhưng tính chung 4 tháng đầu năm 2018 tăng 17,7% so với cùng kỳ đạt 908,4 triệu USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự